Vitamin
E là một chất dinh dưỡng quan trọng đối với thị lực, sinh sản và sức khỏe của
máu, não và da của bạn, tăng cường khả năng phòng vệ tự nhiên của cơ thể chống
lại bệnh tật và nhiễm trùng (hệ thống miễn dịch).
Vitamin
E cũng có đặc tính chống oxy hóa - bảo vệ các tế bào của bạn chống lại tác động
của các gốc tự do - các phân tử được tạo ra khi cơ thể bạn phá vỡ thức ăn hoặc
tiếp xúc với khói thuốc lá và phóng xạ. Các gốc tự do có thể đóng một vai trò
trong bệnh tim, ung thư và các bệnh khác. Nếu bạn dùng vitamin E vì đặc tính
chống oxy hóa của nó, hãy nhớ rằng chất bổ sung có thể không mang lại lợi ích
tương tự như chất chống oxy hóa tự nhiên trong thực phẩm.
Vitamin E |
Liều bổ sung |
Giá |
50 gr |
350 mg/ngày |
350 k |
500 gr |
xx00 k |
|
1 kg |
xx00 k |
Sản
phẩm của OGA SHOP/ 1 gr = 2200 IU
Vitamin
E và có thể được bôi trực tiếp lên da, hoặc thêm vào các loại kem và gel. Nó có
sẵn để mua trong nhiều cửa hàng thực phẩm sức khỏE và trực tuyến . Nhiều người
ủng hộ vitamin E cho rằng nó là một chất chống oxy hóa mạnh, nhưng nghiên cứu
về lợi ích của nó là hỗn hợp.
Vitamin E được bôi tại chỗ cho da.
Vitamin
E vì được bôi trực tiếp lên da. Vitamin E là một thành phần trong nhiều sản
phẩm chăm sóc da; đặc biệt là những người tuyên bố có lợi ích chống lão hóa.
Bổ
sung vitamin E có thể ngăn ngừa bệnh tim mạch vành, hỗ trợ chức năng miễn dịch,
phòng ngừa viêm, tăng cường sức khỏE của mắt, và giảm nguy cơ ung thư. Tuy
nhiên, nghiên cứu về những lợi ích này rất đa dạng và việc bổ sung vitamin E
không phù hợp với tất cả mọi người.
Lợi
ích của vitamin E chủ yếu là mỹ phẩm và có hỗ trợ khoa học hạn chế. Trước khi
sử dụng vitamin E, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc da.
Mười
lợi ích tiềm năng của vitamin E
Lợi
ích tiềm năng của vitamin E bắt nguồn từ hai tính năng chính: đặc tính chống
oxy hóa, có thể chống viêm và làm chậm tác dụng của các gốc tự do và tính chất
giữ ẩm của nó.
Một
số lợi ích có ý nghĩa của vitamin E bao gồm:
Giữ
ẩm cho da
Vitamin
E được tìm thấy trong nhiều loại kem dưỡng ẩm, và dầu có thể được sử dụng như
một loại kem dưỡng ẩm để ngăn ngừa hoặc điều trị da khô, bong tróc.
Làm
lành vết thương
Một
số nghiên cứu cho thấy bổ sung vitamin E có thể thúc đẩy quá trình lành vết
thương. Có thể vitamin E tại chỗ có thể mang lại lợi ích tương tự, nhưng có rất
ít nghiên cứu về chủ đề này.
Phòng
chống ung thư da
Một
nghiên cứu năm 2013 cho thấy những con chuột được bổ sung vitamin E ít có khả
năng phát triển ung thư da , ngay cả khi tiếp xúc với lượng lớn tia cực tím.
Những kết quả này đã khiến một số người ủng hộ vitamin E và các chất bổ sung
tuyên bố rằng nó có thể ngăn ngừa ung thư da.
Tuy
nhiên, các nghiên cứu trên người chưa tìm thấy bất kỳ lợi ích ngăn ngừa ung thư
da liên quan đến vitamin E.
Giảm
ngứa da
Người
phụ nữ ngứa cánh tay
Vitamin
E có thể giúp giảm ngứa da và giảm bớt bệnh chàm.
Vitamin
E không thể điều trị phản ứng dị ứng, nhiễm trùng và các vấn đề khác gây ngứa
da.
Bởi
vì nó giữ ẩm cho da, tuy nhiên, nó có thể giúp giảm ngứa tạm thời do da khô.
Giữ
cho làn da được giữ ẩm tốt có thể giúp ngăn ngừa da khô, và ngăn ngừa các triệu
chứng như ngứa. Bất kỳ loại dầu an toàn cho da có thể cung cấp những lợi ích
này.
Bệnh
chàm
Vitamin
E có thể làm giảm khô, ngứa và bong tróc liên quan đến bệnh chàm , hoặc viêm da
dị ứng.
Một
nghiên cứu cho thấy bổ sung vitamin E bằng đường uống có thể tạo ra những cải
thiện đáng kể trong các triệu chứng bệnh chàm. Mặc dù vitamin E chưa được
nghiên cứu kỹ trong điều trị bệnh chàm, nhưng nó có thể làm tăng hiệu quả của
các loại kEm dưỡng ẩm tại chỗ.
Bệnh
vẩy nến
Ít
nhất một nghiên cứu đã liên kết vitamin E tại chỗ với việc giảm các triệu chứng
bệnh vẩy nến. Thậm chí tốt hơn, nghiên cứu cho thấy rằng không có tác dụng phụ
nghiêm trọng.
Tuy
nhiên, tác dụng của vitamin E đối với bệnh vẩy nến không tốt bằng các phương
pháp điều trị sẵn có nhất. Vitamin E có thể là một lựa chọn tốt cho những người
muốn tránh các biện pháp thEo toa và những người bị bệnh vẩy nến nhẹ.
Ngăn
ngừa hoặc giảm thiểu sự xuất hiện của các vết sẹo
Từ
lâu, trí tuệ dân gian cho rằng vitamin E, được bôi lên da, được dùng như một
chất bổ sung, hoặc cả hai, có thể điều trị sẹo hoặc ngăn chúng hình thành ngay
từ đầu. Nhưng nghiên cứu không hỗ trợ cho tuyên bố này và không tìm thấy mối
liên quan giữa việc sử dụng vitamin E và phòng ngừa sẹo.
Trong
một nghiên cứu cũ từ năm 1999, gần một phần ba số người tham gia có phản ứng dị
ứng với vitamin E tại chỗ, cho thấy dầu có nhiều khả năng làm sẹo xấu hơn thay
vì ngăn ngừa.
Một
nghiên cứu tài liệu gần đây cho thấy bằng chứng về việc liệu vitamin E cải
thiện hay làm sẹo xấu đi là không thuyết phục.
Nghiên
cứu cho thấy rằng làn da được dưỡng ẩm tốt sẽ ít bị sẹo hơn . Vì vậy, đối với
những người không có phản ứng dị ứng với vitamin E, sử dụng nó như một loại kEm
dưỡng ẩm trong khi vết thương lành có thể mang lại một số lợi ích.
Ngăn
ngừa hoặc điều trị nếp nhăn và nếp nhăn
Da
khô có xu hướng trông nhăn hơn da được dưỡng ẩm tốt. Các lợi ích giữ ẩm của
vitamin E có thể giúp làn da trẻ trung hơn và ít nếp nhăn hơn.
Tuy
nhiên, tuyên bố rằng vitamin E ngăn ngừa hoặc điều trị nếp nhăn, tuy nhiên,
không được hỗ trợ bởi bằng chứng khoa học. Chiến lược tốt nhất để ngăn ngừa nếp
nhăn là tránh ánh nắng trực tiếp và mặc áo chống nắng chất lượng.
Chống
cháy nắng
Vitamin
E có thể giúp giảm nguy cơ bị cháy nắng.
Nghiên
cứu hạn chế cho thấy vitamin E có thể ngăn ngừa hoặc làm giảm sự hình thành của
cháy nắng.
Bởi
vì vitamin E có thể giữ ẩm và làm dịu làn da khô, bong tróc, nó có thể giúp làm
giảm sự bỏng rát và ngứa do cháy nắng .
Tuy
nhiên, mặc kEm chống nắng và tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời vẫn
là chiến lược tốt nhất để bảo vệ da.
Tăng
cường sức khỏe móng tay
Nghiên
cứu cho thấy bổ sung vitamin E có thể ngăn ngừa hội chứng móng tay màu vàng,
gây bong tróc, nứt và vàng móng.
Lợi
ích giữ ẩm của vitamin E cũng có thể hỗ trợ sức khỏE móng tay bằng cách ngăn
ngừa lớp biểu bì bị nứt và khô da quanh giường móng tay.
Cách
sử dụng vitamin E
Vitamin
E và các sản phẩm có chứa nó có sẵn để mua trực tuyến và trong các cửa hàng.
Trước
khi sử dụng vitamin E, hãy làm một bài kiểm tra vá. Thoa một chút dầu lên một
khu vực không nhìn rõ, chẳng hạn như mặt sau của đầu gối hoặc sau tai. Đợi
24-48 giờ. Nếu không có phản ứng phát triển, nó có thể an toàn để sử dụng.
Làm
xét nghiệm vá nếu sử dụng vitamin E trên vết thương. Áp dụng cho một phần nhỏ
của vết thương trước và chờ 24 - 48 giờ.
Bắt
đầu với nồng độ vitamin E thấp, và bôi một lớp mỏng lên vùng bị ảnh hưởng.
Trong vài ngày, tăng dần số lượng cho đến khi đạt được mức khuyến nghị trên bao
bì. Đọc nhãn cẩn thận và tránh vượt quá liều lượng khuyến cáo.
Để có
lợi ích lớn hơn nữa, hãy thử thêm một vài giọt vitamin E vào một loại kem dưỡng
ẩm dày. Điều này giúp tăng cường lợi ích giữ ẩm của kem và giúp làm giảm bất kỳ
kích ứng tiềm năng nào.
Liều
dùng không được vượt quá 1.000 đơn vị quốc tế (IU) mỗi ngày nếu bạn đang sử
dụng chất bổ sung tổng hợp. Mức cho phép hàng ngày (RDA) được khuyến nghị cho
độ tuổi 14 trở lên là 15 miligam (mg).
Bằng chứng
Nghiên cứu về việc sử dụng vitamin E
cho các điều kiện cụ thể cho thấy:
Bệnh Alzheimer. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng
vitamin E liều cao có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh Alzheimer ở những
người đã được chẩn đoán mắc bệnh Alzheimer từ nhẹ đến trung bình. Các
nghiên cứu khác không cho thấy lợi ích này. Các chất bổ sung vitamin E
dường như không ảnh hưởng đến việc liệu những người bị suy giảm nhận thức nhẹ
có tiến triển thành bệnh Alzheimer hay không.
Bệnh gan. Các nghiên cứu cho thấy rằng vitamin
E có thể cải thiện các triệu chứng của bệnh gan nhiễm mỡ không do
rượu. Tuy nhiên, một số bằng chứng cho thấy rằng việc uống vitamin E với
mục đích này trong hai năm có liên quan đến tình trạng kháng insulin.
Tiền sản giật. Tăng lượng vitamin E của bạn không
được chứng minh là có thể ngăn ngừa tình trạng mang thai ảnh hưởng đến huyết áp
này.
Ung thư tuyến tiền liệt. Nghiên cứu cho thấy bổ sung vitamin
E và selen không ngăn ngừa ung thư tuyến tiền liệt. Cũng có lo ngại rằng
việc sử dụng các chất bổ sung vitamin E có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến
tiền liệt.
An toàn và tác dụng phụ
Khi dùng với liều lượng thích hợp,
việc sử dụng vitamin E bằng đường uống thường được coi là an toàn. Hiếm
khi, sử dụng vitamin E bằng đường uống có thể gây ra:
Buồn nôn
Bệnh tiêu chảy
Đau thắt ruột
Mệt mỏi
Yếu đuối
Đau đầu
Nhìn mờ
Phát ban
Rối loạn chức năng tuyến sinh dục
Tăng nồng độ creatine trong nước
tiểu (creatin niệu)
Dùng vitamin E liều cao hơn có thể
làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ. Ngoài ra, có lo ngại rằng những
người có sức khỏe kém nếu dùng vitamin E liều cao sẽ có nguy cơ tử vong cao
hơn.
Sử dụng vitamin E có thể tương tác
với nhiều tình trạng bệnh. Ví dụ, nghiên cứu cho thấy rằng việc sử dụng
vitamin E bằng đường uống có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền
liệt. Nghiên cứu khác cho thấy việc sử dụng vitamin E có thể làm tăng nguy
cơ tử vong ở những người có tiền sử bệnh tim nặng, chẳng hạn như đau tim hoặc
đột quỵ. Nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi dùng vitamin E nếu bạn
có:
Thiếu vitamin K
Tình trạng mắt trong đó võng mạc bị
tổn thương (viêm võng mạc sắc tố)
Rối loạn chảy máu
Bệnh tiểu đường
Tiền sử bị đau tim hoặc đột quỵ
trước đó
Ung thư đầu cổ
Bệnh gan
Việc bổ sung có thể làm tăng nguy cơ
chảy máu. Nếu bạn dự định phẫu thuật, hãy ngừng uống vitamin E trước hai
tuần. Ngoài ra, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về việc sử dụng vitamin
E nếu bạn sắp có hoặc bạn vừa trải qua một thủ thuật để mở các động mạch bị tắc
và khôi phục lưu lượng máu bình thường đến cơ tim của bạn (nong mạch).
Tương tác
Sử dụng một số loại thuốc có thể ảnh
hưởng đến mức vitamin E của bạn. Các tương tác có thể xảy ra bao gồm:
Chất alkyl hóa và kháng sinh chống
khối u. Có lo
ngại rằng liều lượng cao vitamin E có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng các loại
thuốc hóa trị liệu này.
Thuốc chống đông máu và thuốc chống
tiểu cầu, thảo mộc và thực phẩm chức năng. Sử dụng vitamin E với các loại
thuốc, thảo mộc và chất bổ sung này để giảm đông máu có thể làm tăng nguy cơ
chảy máu.
Chất nền Cytochrome P450 3A4
(CYP3A4). Thận
trọng khi dùng vitamin E và các loại thuốc khác bị ảnh hưởng bởi các enzym này,
chẳng hạn như omeprazole (Prilosec, Zegerid).
Statin và niacin. Dùng vitamin E với statin hoặc
niacin, có thể có lợi cho những người có cholesterol cao, có thể làm giảm tác
dụng của niacin.
Vitamin K. Dùng vitamin E cùng với
vitamin K có thể làm giảm tác dụng của vitamin K.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét