QUỐC
BẢO CHÂN KINH
LONG
HOA
LUẬT
TẠNG
THIÊN
ẤN
THIÊN BÚT
GÒ
HỘI
ĐỨC
PHỔ
QUẢNG NGÃI
2015
QUYỂN
HẠ
Luật Tạng Vũ Trụ, chính
là Thiên Ý Cha Trời. Chuyển thành Hiến Pháp Văn Lang. Trở thành nền Quốc Đạo
Dân Tộc, Bách Việt. Hiến Pháp Luật Tạng về Quyền con người. Thiên Quyền, Nhân
Quyền tối cao nhân loại.
*
* *
CAO
ĐỨC TOÀN
-----------------------
QUYỂN
3
PHẦN
MỞ ĐẦU
HIẾN
PHÁP NHÂN QUYỀN
CHƯƠNG
1
PHẦN
1
Theo lời truyền dạy Quốc
Tổ. Thế giới Tâm Linh là thế giới trường tồn bất diệt, trong đó con người luôn
đóng vai trò quan trọng. Vì con người là Tiểu Thiên Vũ Trụ. do Cha Trời,
Mẹ Trời sanh ra.
Sự tiến hóa Hồn Linh Con
Người đã đến đỉnh cao, hơn hẳn muôn loài vạn vật gấp hàng nghìn hàng vạn lần về
Ý Thức, Nhận Thức. Phần đông con người đã nhận thức hiểu rõ Lương Tâm Lương con
người. Cũng chính là Tòa Án Lương Tâm Thiên Ý Cha Trời tìm ẩn trong Linh
Hồn của mỗi con người.
Vì thế con người luôn
đóng vai trò chủ trì Công Lý phát triển Tâm Linh. Duy trì Công Đạo, đem lại sự
bình yên cho cuộc sống.
Thiên Quyền con người.
Nhân Quyền con người không phải tự nhiên mà có. Mà từ Giác Linh Tối Cao Tổ Tiên
Tạo Hóa chuyển sang. Ví như tính Tự Do bản thể của Nước đều có trong mỗi bọt
Nước. Tính Nước Tự Do. Trở thành Quyền Tự Do Bọt Nước.
Thiên Tính bản thể của
Nước. Có trong mỗi bọt Nước trở thành Quyền bất khả xâm phạm của Bọt Nước.
Có thể nói Thiên Tính
đại Linh Hồn vũ trụ, đều có trong tiểu Linh Hồn con người. Thiên Tính ở trong
tiểu Linh Hồn mỗi con người trở thành Quyền con người, những quyền bất khả xâm
phạm.
Con người đã tiến hóa Ý
Thức, Nhận Thức đến giai đoạn văn minh cực đại. Giai đoạn tiến sâu về Cội Nguồn
khám phá Luật Tạng Vũ Trụ. Làm sáng Cội Nguồn cũng như Thiên Ý Cha Trời.
Thiên Ý Thiên Quyền, Nhân Quyền con người đi vào cuộc sống, tiến hóa lần đến
toàn chơn thiện mỹ. Về Đạo Đức. Nhân Cách. Tư Cách. Phẩm Hạnh.
Thiên Ý Cha Trời hiển
hiện. Thiên Quyền, Nhân Quyền con người đi vào cuộc sống, làm cho sự sống phong
phú đa dạng về lối sống. Phong phú về Nhân Văn, phát triển hài hòa Tinh Thần
lẫn Vật Chất.
Đạo Đức cao, sống có văn
hóa. Sống theo Thiên Ý Cha Trời. Công Bằng, Bình Đẳng trước Hiến Pháp Luật
Pháp. Thiên Đàng Trần Gian vì thế mà xuất hiện.
Sống đúng Quyền con
người, tôn trọng Quyền người khác, sống theo Hiến Pháp, Luật Pháp thời nhất
định đem lại cuộc sống ổn định yên vui.
Thiên Quyền, Nhân Quyền
là Quyền cơ bản con người Quyền Tạo Hóa đã ban cho. Quyền đem lại hạnh
phúc Quyền bất khả xâm phạm.
Giá trị Thiên Quyền,
Nhân Quyền, là Quyền tối thượng. con người. Sống đúng Thiên Quyền, Nhân
Quyền, làm chủ Thiên Quyền, Nhân Quyền. Không vi phạm Thiên Quyền, Nhân Quyề.
Thời coi như thành Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa.
Đi ngược lại Thiên
Quyền, Nhân Quyền thời coi như đã phạm Thiên Ý. Trái ngược lại Tòa Án Lương
Tâm, Lương Tri mỗi con người.
Không sống ngược lại Tòa
Án Lương Tâm Lương Tri, thời việc gì cũng lành. Cầu gì cũng Linh. Thân,
khẩu, ý thường trong sạch. Nhất định siêu sanh về trời sanh hưởng phúc. Đó là
lời dạy Quốc Tổ Vua Hùng với Vương Quan, Tướng Lĩnh nhà nước Văn Lang, trong
những lần Hộp Hội.
Tôn trọng Thiên Ý, cũng
chính là tôn trọng Thiên Quyền, Nhân quyền. Những quyền cơ bản mà Tạo Hóa đã
ban cho. Những ai chống phá Thiên Quyền, Nhân Quyền. Thời coi như Quyền cơ bản
con người không còn. Vô Tình. Cố Ý. Chủ Động. Sai Khiến. Chủ Mưu. Lệ Thuộc. Bắt
Buộc. Cưởng Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Nhất định Huyền Cơ Thiên Ý xây chuyển
giáng họa sa đọa xuống các tần Địa Phủ, chịu nhiều sự hành hình tàn khốc khốn
khổ vô biên.
Người sống theo Thiên
Quyền, Nhân Quyền sẽ loại bỏ được thói hư tật xấu, đoạn trừ phiền não tâm hồn,
tỏa sáng minh quang Thánh Thiện an lạc an vui tự tại.
Người luôn thận trọng
Thiên Quyền, Nhân Quyền trong mọi ý nghĩ, thận trọng trong mọi hành động là
người đi vào lối sống đỉnh cao Quyền con người. Thiên Quyền, Nhân Quyền không
phải là Quyền Độc Tài Độc Trị. Mà là sống theo những Quyền cơ bản con
người. Tôn trọng Tự Do, Tôn Trọng Công Bằng Bình Đẳng. Lối sống Thiên
Quyền, Nhân Quyền là lối sống Đại Nhân Đại Đức, Đại Từ Đại Bị, lối sống
Công Bằng, Bình Đẳng.
Sống theo Thiên Ý:
Có nghĩa là sống đúng Tòa Án Lương Tâm, Lương Tri, của mỗi
con người.
Những ai sống đúng Tòa
Án Lương Tâm, sẽ trở thành Thánh Thiện. Diệt được mọi khổ đau, trở thành Phật,
Thánh, Tiên, Thần, Chúa. Quê hương của Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa. Chính là
Thiên Đàng Cực Lạc. Trên Thất Sơn Non Tiên châu báu. Cũng như trên các
Tần Trời.
Quốc Tổ Truyền Dạy:
Vương, Quan, Tướng, Phủ. Hãy sống đúng Thiên Quyền, Nhân Quyền con người. Thực
hiện rốt ráo những quyền mà Tạo Hóa Tổ Tiên đã ban cho. Những Quyền bất khả xâm
phạm. Có làm được như vậy thời Bách Việt Văn Lang, cũng như Nước Văn Lang đi
vào Độc Lập trường tồn. Công Bằng Văn Minh. Dân Giàu Nước Mạnh.
Vương, Quan, Tướng, Phủ,
nên nhớ Thiên ý Cha Trời, cũng chính là Thiên Quyền, Nhân Quyền con người. Tòa
án Lương Tâm của mỗi con người. Luôn nhắc nhở con người không nên vi Phạm Thiên
Ý. Thiến Ý Trời đi vào cuộc sống. Trở thành Hiến Pháp Thiên Quyền, Nhân Quyền
nền Quốc Đạo dân tộc Hiến Pháp tối cao nhà nước Văn Lang. Hiến Pháp Tuyệt Đối
Công Bằng Bình Đẳng.
Hiến Pháp Thiên Quyền,
Nhân Quyền, là Hiến Pháp Thiên
Ý Cha Trời. Phát Nguồn
từ Giác Tánh Tối Cao Cha Trời. Giác Tánh Tối Cao Tự Nhiên Vũ Trụ. Không ai đi
ngược lại Giác Tánh Tự Nhiên Vũ Trụ. Mà Tồn Tại. Thuận Thiên Thời Còn. Nghịch
Thiên Thời Mất.
Mỗi một con người sanh
ra, không ai hơn ai về Quyền con người, tất cả Bình Đẳng. Muốn có được cuộc
sống công bằng bình đẳng. Thời Hiến Pháp Thiên Quyền, Nhân Quyền sẽ ra đời làm
kim chỉ nam cho cuộc sống, cho mọi tần lớp xã hội, cho mọi ngành nghề tiến hóa
phát triển.
Sống đúng Thiên Quyền,
Nhân Quyền thời biểu lộ một tình thương vô hạn. Đối với đồng loại, cũng như đối
với tất cả sanh linh.
Sống đúng Thiên Ý, Thiên
Quyền, Nhân Quyền. Thời con người sẽ đạt đến cảnh giới Trung Quân, Hiếu, Nghĩa.
Nhân Đức Trung Can tuyệt đối. Đại đại Thánh.
Tôn trọng Thiên Quyền,
Nhân Quyền cũng có nghĩa là tôn trọng Thiên Ý Cha Trời. Những căn bản Thiên Ý
đều có trong tòa án Lương tâm tiểu Linh Hồn của mỗi con người.
Đại Đạo phải đi đôi với
Đức. Đức là Đức Tánh Hiếu Thuận. Không đi ngược lại Thiên Ý. Những gì đi ngược
lại Tòa Án Lương Tâm. Cũng chính là đi ngược lại Thiên Ý Cha Trời.
Ví Dụ: Linh Giác
Sống của Trời. Trở thành Quyền sống mỗi con người. Quyền Sống là Quyền bât khả
xâm phạm. Xâm Phạm Quyền Sống. Là Phạm Thiên Ý.
Nói Tốm Lại: Sát sanh
hại mạng là đi ngược lại Thiên Ý có tội. Huống chi Anh Em Đồng Bào. Đồng Loại
tàn sát lẫn nhau. Khó mà thoát khỏi quả báo trên mọi lãnh vực cuộc sống.
Những căn bản Luật Tạng
Tự Nhiên Vũ Trụ. Chuyển thành Quyền con người. đi vào đời sống.
Ví dụ: Tánh Trời Tự Do.
Quyền Người Tự Do. Nói Đến Quyền chính là Pháp. Pháp Trong Quyền, Quyền Trong
Pháp.
Nói đến Pháp chính là
Luật. Tất cả Pháp đều chuyển theo Định Luật. Luật Định Vũ Trụ. Tất Cả Quyền
Pháp đều luân chuyển theo nhiều Định Luật.
Như luật Nhân Quả.
Luật nhân duyên. Luật tự nhiên. Luật Tuần Hoàn. Luật Sanh, Trụ, Hoại, Diệt. Tác
động, Ngẫu Nhiên. Tự Nhiên, Tất Nhiên, Hiển Nhiên. lôi kéo, phản kháng, đồng
thuận, mâu thuẫn. Sanh ra muôn hình vạn trạng. Phước, Họa cũng như nghiệp quả tốt
hay xấu vân vân. và ..
Làm lành lánh dữ chính
là sống theo Thiên Ý. Sống đúng Hiến Pháp. Luật Pháp. Không còn sự Lành nào
hơn. Gieo Nhân Tốt, Tất Nhiên gặt quả Lành là chuyện Đương Nhiên không gì chối
cải . Gặt hái phước báo Tất Nhiên phải gieo Nhân Lành. Hạt Giống Hiến Pháp Luật
Pháp chính là hạt Giống đem lại sự Bình An, Giàu Sang, Yên Vui Hạnh Phúc.
Sự may mắn, bao giờ đi đôi với Nhân Lành.
Quốc Tổ truyền dạy
rằng: Sự sống Nhân Loại con người là sự sống Cộng Đồng xã hội. Cuộc sống
gắng liền với cuộc sống của nhau. Nếu không có Hiến Pháp, Luật Pháp thời khó mà
đi vào cuộc sống ổn định. Văn Minh Cuộc Sống. Chính là Sống theo Hiến Pháp
Luật Pháp.
Tất cả sự sống Xã
Hội phải đi vào Công Bằng Bình Đẳng Không những bình đẳng về Cạnh Tranh trên
mọi lĩnh vực. Mà còn Bình Đẳng về Quyền con người Thiên Quyền, Nhân Quyền.
Cha Trời nhìn thấy mọi
sự khốn khổ, thống khổ về cuộc sống chính là Mất đi Thiên Quyền. Nhân Quyền con
người. Dẫn đến độc tài độc trị.
Quốc Tổ Vua Hùng Truyền
Dạy rằng:
Muốn có một cuộc sống ổn
định, Thời phải có Hiến Pháp Thiên Quyền, Nhân Quyền. Đi vào đời sống. Đi
vào khuôn phép Luật Định ổn định xã hội. Cũng như phát triển tất cả Quyền cơ
bản con người. Có Quyền cạnh tranh đa phương hóa đa dạng ngành nghề Khoa Học
Tâm Linh. Khoa Học Vật Chất . Khoa Học Kỷ Thuật. Tiến hóa cạnh tranh Công
Bằng Bình Đẳng. Đạt đến cảnh giới văn minh Địa Tiên. Thiên Tiên.
Cạnh tranh Độc Tài Độc
Trị, là cạnh tranh mất công bằng bình đẳng cạnh tranh thôn tính lẫn nhau cạnh
tranh hủy diệt, không đem lại sự văn minh cạnh tranh phát triển đỉnh cao cuộc
sống.
Quốc Tổ nói mọi sự tội
lỗi sanh ra. Phần lớn là do con người lạc Cội lạc Nguồn. Lạc mất Thiên Ý, rời
xa Lương Tâm. Như cây mất gốc héo cành rũ ngọn. Như sông không nguồn cạn
đáy trơ đai. Nguồn Hiến Pháp sống. Luật Pháp Sống biến mất. Xã Hội cuộc
sống rơi vào cảnh khổ, khốn khổ vô cùng.
Hãy sống theo Thiên Ý.
Sống đúng Hiến Pháp, Luật Pháp Thiên Quyền, Nhân Quyền con người. Tôn trọng thờ
kính Hiến Pháp Luật Pháp. Đem lại sự Công Bằng, Bình Đẳng, thời lo gì không
tiến đến cảnh dân giàu nước mạnh Dân Chủ công bằng văn minh.
Không có con đường nào
khác hơn để đạt đến chơn thiện hoàn mỹ. Thành tựu Đạo Đức, Phẩm Hạnh, Nhân Cách
con người, trở thành Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa nhanh chóng rút ngắn con
đường tu luyện. Con đường ấy chính là con đường Thiên Ý Đại Đạo vũ trụ. Chuyển
thành Hiến Pháp Thiên Quyền, Nhân Quyền . Hiến Pháp Sống , Luật Pháp Sống đỉnh
cao sự sống. Đỉnh cao của Chân Thiện Hoàn Mĩ.
Sự gắng bó giữa con
người với con người. Nhân Loại trong tình thương yêu Nhân Loại. Đi vào ổn định
cuộc sống. Nhất định phải có Hiến Pháp Cội Nguồn. Luật Pháp Cội Nguồn ra
đời. Làm Kim chỉ nam cho tất cả sự Sống.
Quốc Tổ dạy:
Khi đã hội nhập Hiến
Pháp, Luật Pháp Thiên Quyền, Nhân Quyền. Thời coi như Nhân Loại đã tiến tới Văn
Minh Vật Chất. Tinh Thần tột đỉnh. Đương Nhiên cuộc sống Trần Gian. Đi vào Trần
Gian Cực Lạc. Muốn gì được nấy.
Những bảo thủ lỗi thời
về tập tục. Cũng như bảo thủ về Độc Tài Độc trị là sự bảo thủ thiếu hiểu biết,
kém văn minh. Chủ nghĩa độc tài độc trị phát nguồn từ chủ nghĩa cá nhân. Nếu
không loại bỏ thời khó đi đến Văn Minh Thiên Tiên. Địa Tiên, tiến đến làm chủ
Vũ TRụ. Con người khó thành Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa. Khó mà về
Trời.
Chấp nhận Đa Nguyên. Có
nghĩa hành đúng Thiên Ý. Đa Nguyên chính là sự sống đa dạng
Vũ Trụ. Trong Vũ Trụ cái gì cũng Đa.
Chủ Nghĩa Đại Đồng chính
là Chủ Nghĩa Đa Nguyên. Chủ Nghĩa của sự Công Bằng, Bình Đẳng.
Chủ Nghĩa Đa Nguyên cũng
chính là Chủ Nghĩa Mùa Xuân. Chủ nghĩa của Muôn Hoa kkoe Sắc Đua Hương.
Cuộc sống Đa Nguyên
chính là cuộc sống phong phú. Cuộc sống dưới ngôi nhà chung Hiến Pháp, Luật
Pháp.
Mà chỉ sống theo Hiến
Pháp, Luật Pháp. Mới thật sự đi vào Công Bằng Bình Đẳng.
Chỉ có Luật Tạng
Vũ Trụ. Chuyển thành Hiến Pháp, Luật Pháp, đi vào đời sống. Mới dung chứa tất
cả sự Tồn Tại Nhân Loại trong một ngôi nhà chung vũ trụ nói chung. Địa cầu nói
riêng sống cuộc sống yên bình. Thế giới công bằng bình đẳng ai cũng như ai có
Quyền Tự Do, và có Quyền Mưu Cầu hạnh phúc.
Quốc Tổ dạy:
Muốn có tương lai xã hội
tốt, con người tốt. Thời phải loại bỏ hạt giống độc tài độc trị chủ nghĩa cá
nhân. Mà phải sống theo Hiến Pháp, Luật Pháp. Đạo Luật Thiên Ý Cha Trời. Thuận
Thiên thời hạnh phúc trường tồn, nghịch Thiên thời khốn khổ tai họa.
Tốm Lại:
Nhân Loại muốn bình yên.
Tự Do, Ấm No, Hạnh Phúc. Thời Nhất Định phải Thuận Thiên Ý. Tôn trọng Thiên
Quyền, Nhân Quyền. Sống theo Hiến Pháp, Luật Pháp. Và Tòa Án Lương Tâm chính là
Kim chỉ nam cho mọi hành động. Làm gì cũng nghĩ đến hậu quả.
-----------------------
Hết
Chương 1 phần 1 mời xem tiếp Chương 1 Phần 2 Long Hoa Luật Tạng.
CHƯƠNG
1
PHẦN
2
Trải qua mấy nghìn năm
lịch sử. Từ Bách Việt Văn Lang trường tồn Độc Lập 2701 năm trước Công Nguyên.
Nay là Dân Tộc Việt Nam. Đại gia đình 54 Dân Tộc anh em. Dân Tộc Đồng Bào
chung nhau Nguồn Cội Rồng Tiên.
Một Dân Tộc mạnh như
Rồng, đẹp như Tiên. Dân Tộc Tinh Hoa thời đại nhân loại từ khi dựng nước
Văn Lang. Dân Tộc có Truyền Thống lâu đời nhất thế giới.
Dân Tộc Rồng Tiên là Dân
Tộc Thánh Thiện. Mong trong người dòng máu Lạc Hồng , dòng máu Con Rồng Cháu
Tiên. Con Trời Lạc Long Quân, và Địa Mẫu Âu Cơ.
Dân Tộc tôn trọng Thiên
Quyền, Nhân Quyền ưa chuộng Hòa Bình, Độc Lập, Tự Do.
Ý Trời đã định Quốc Tổ Vua
Hùng, cùng Bách Việt khai dựng nước Văn Lang.
Mở ra thời đại Văn Minh.
Không những Văn Minh về nền Lúa Nước. Mà còn Văn Minh về Hiến Pháp, Luật Pháp.
Nền Quốc Đạo Dân Tộc.
Một Dân Tộc luôn hướng
về Cội Nguồn. Làm chủ, chủ Quyền, làm chủ non sông Tổ Quốc.
Trải qua mấy nghìn năm
lịch sử. Truyền thống Anh Linh không thay đổi. Trước sau như một. Nhất Quán một
đường hướng. Độc Lập Tử Chủ, không lệ thuộc, nô lệ bất cứ một Cường Quốc nào.
Trên phương diện đa quan hệ đối tác, hợp tác. Công Bằng, Bình Đẳng. Hai bên
cùng có lợi cùng nhau.
Một dân tộc Bất Khuất,
kiên cường. Thừa kế từ Di Chí Truyền Thống Đạo Đức Ông Cha. Thà hy sinh
tất cả. Nhất quyết không làm nô lệ. Đấu tranh anh dũng, đấu tranh kiên cường,
bỏ vệ tiền đồ cơ nghiệp Ông Cha.
Truyền Thống giữ nước,
bảo vệ Tổ Quốc. Đi đôi với xây dựng làm cho Quê Hương giàu đẹp. Đó là trách
nhiệm, bổn phận con cháu Tiên Rồng Việt Nam.
Từ khi Quốc Tổ, cùng
Bách Việt Khai Dựng Nước Văn Lang. Dưới sự Lãnh Đạo, của nền Quốc Đạo Văn Lang.
Cũng như Nhà Nước Văn Lang.
Bách Việt Văn Lang không
những sống yên vui. Tự Do Mưu cầu hạnh phúc. Mà còn Độc Lập kéo dài 2701 năm
trên toàn thế giới không một đất nước nào bằng. Ở vào thời đại ấy. Thậm chí cho
đến tận ngày nay.
Một Dân Tộc tuy Đa
Nguyên của nhiều Dân Tộc. Nhưng chung Thể Đồng Bào. Một Dân tộc không lấy
sự Độc Tài Độc Trị làm thể chế. Mà xây dựng lên nền Văn Minh Hiến Pháp, Luật
Pháp. Hiến Pháp Sống, Luật Pháp Sống đi vào đời sống xã hội.
Hiến Pháp Văn Lang, Luật
Pháp Văn Lang. Luôn đem lại sự Công Bằng Bình Đẳng cho mọi hoạt động. Cũng như
nhiều thành phần, tần lớp xã hội.
Nhà Nước Văn Lang là Nhà
Nước Pháp Quyền. Nhà Nước được xây dựng trên sự Công Bằng, Bình Đẳng. Nhà Nước
lấy Dân làm gốc. Lấy Hiến Pháp, Luật Pháp đi vào cuộc sống. Thiên Quyền,
Nhân Quyền làm kim chỉ Nam về Quyền con người Thống Nhất Công Bằng Bình Đẳng ai
cũng như ai.
Dân Tộc Rồng Tiên là Dân
Tộc anh linh. Dân tộc luôn hướng về cái Mới. Luôn sáng tạo cái Đẹp. Loại bỏ
những gì xơ cứng lỗi thời. Đổi mới toàn diện khi cần thiết.
Hạnh Phúc của mỗi người
Dân là sống đúng Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo Pháp. Không đi ngược lại Truyền
Thống Anh Linh trải qua hàng nghìn nghìn năm. Một Dân Tộc tự Quyết Định
chính bản thân Dân Tộc mình.
(Chú Ý truyền thống
anh linh của một Quốc Gia. Không phải là tập tục bản xứ. Kể cả Phong Tục Tập
Quán).
-----------------------
Hết
Chương 1 phần 2 mời xem tiếp Chương 1 Phần 3 Long Hoa Luật Tạng.
CHƯƠNG
1
PHẦN
3
Để cho Bách Việt Văn
Lang. Ổn định cuộc sống, dân giàu nước mạnh. Xã Hội, Công Bằng, Bình Đẳng. Dân
Chủ văn minh.
Quốc Tổ rút ra từ cơ bản
Giác Tánh Thiên Tính tự nhiên Luật Tạng Vũ Trụ. Chuyển thành Điều Luật Hiến
Pháp. Nền Văn Hiến đi vào đời sống Bách Việt Văn Lang.
Nền Văn Hiến Quốc Đạo
Văn Lang. Phát nguồn từ Giác Tánh Thiên Ý Trời. Trở thành Quyền cơ bản con
người. Quyền cơ bản Xã Hội. Quyền cơ bản Non Sông Tổ Quốc. Của mỗi Dân Tộc, của
mỗi Quốc Gia. Nền Quốc Đạo văn minh nhất nhân loại. Có một không hai nơi Trần
Thế.
Để hiểu rõ: Những điều
Luật Hiến Pháp. Có từ Thời dựng nước Văn Lang. Làm kim chỉ Nam cũng như mở rộng
Quyền và Luật. Cho Hiến Pháp hiện tại đương thời. Những khuôn phép Hiến Pháp,
Luật Pháp mẫu mực. Đi vào đời sống, ổn định cuộc sống. Tiến tới Xã Hội, Công
Bằng, Bình Đẳng. Dân Giàu, Nước Mạnh. Dân Chủ Văn Minh.
-----------------------
Hết
Chương 1 phần 3 mời xem tiếp Chương 2 Long Hoa Luật Tạng.
CHƯƠNG
2
NHỮNG
ĐIỀU LUẬT HIẾN PHÁP CĂN BẢN SAU ĐÂY:
ĐIỀU
1: HIẾN PHÁP
QUYỀN
CÁC DÂN TỘC
Bách Việt Văn Lang. Là
Bách Việt Đa Nguyên. Đa Dân Tộc. Đa Sắc Tộc. Đa Giáo Phái Thần Giáo. Đa Tôn
Giáo, Đạo Giáo. Đa Phong Tục Tập Quán. Nên Bách Việt Văn Lang là hợp Chủng Tộc
Đa Nguyên, không độc tài. Đi vào công bằng bình đẳng. Cơ Bản về Pháp Quyền như
nhau, ngang nhau.
1- Một Dân
Tộc Độc Lập Thống Nhất, Bách Việt Đa Nguyên. Cũng như đa Giáo Phái, Tôn Giáo,
Đạo Giáo như vậy. Đương nhiên không phù hợp Thể Chế Độc Tài Độc Trị. Mà đi vào
Thể Chế Đa Nguyên, sống theo Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo Pháp, tôn trọng thực thi
Quyền con người Nhân Quyền, lấy dân làm gốc Dân Chủ. Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo
pháp Văn Lang là Pháp Vương Minh Chính không già, không trẻ, rốt ráo Công Bằng,
Bình Đẳng tối cao nước Văn Lang trên cả Quốc Vương.
-----------------------
ĐIỀU
2: HIẾN PHÁP
PHÁP
QUYỀN
1- Nước Văn
Lang là nước sống theo Pháp Quyền Hiến Pháp Trị, Luật Pháp Trị, Đạo Pháp
Trị. Tam Đạo Luật phân Quyền, phối hợp chuyên ngành đi vào đời sống Bách Việt
Văn Lang.
2- Hiến Pháp
Văn Lang: Là Tối Cao nước Văn Lang Phổ Quát những Quyền cơ bản Tạo Hóa ban cho,
cũng như những Quyền cơ bản của mỗi công dân. Quyền làm chủ đất nước. Quyền làm
chủ xã hội. Quyền chọn người lãnh đạo. Quyền yêu cầu loại bỏ lãnh đạo. Quyền
quyết định vận mệnh đất nước.
3- Mỗi người
Dân Bách Việt Văn Lang. Điều có Quyền như nhau. Hưởng lợi ngang nhau. Công
Bằng, Bình Đẳng. Giữa các Tôn Giáo, Đạo Giáo, Đảng Phái, Giáo Phái, không phân
biệt màu da chủng tộc, không phân biệt Nam, Nữ. Trí Thức, Giàu Nghèo. Trong
ngôi nhà chung Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo Pháp. Công Bằng Bình Đẳng văn
minh.
4- Nghiêm
cấm kỳ thị Chủng Tộc. Chia rẽ Giáo Phái. Tôn Giáo. Đạo Giáo. Nghiêm cấm Thể Chế
Độc Tài Độc Trị. Nghiêm cấm vi phạm Quyền con người, Quyền Dân Chủ, cũng như
những Quyền cơ bản Công Dân. Hể vi phạm thời coi như phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Pháp Luật hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
3: HIẾN PHÁP
QUYỀN
TÍN NGƯỠNG
1- Dân Tộc
Bách Việt Văn Lang Là Dân Tộc Tiên Rồng. Dân Tộc Tín Ngưỡng. Có Quyền Tín
Ngưỡng. Có Quyền thừa hưởng Tín Ngưỡng. Nhất là Tín Ngưỡng tôn thờ Cội Nguồn.
Tổ Tiên, Cha Trời Lạc Long Quân. Mẹ Trời Địa Mẫu Âu Cơ. Tôn Thờ những người có
công vì Dân vì Nước. Cũng như Phật, Thánh, Tiên, Thần, Chúa có công vì Nhân
Loại. Tín Ngưỡng là Quyền cơ bản Bách Việt Văn Lang nói chung. Mỗi người dân
Văn Lang nói riêng. Quyền Tín Ngưỡng là Quyền Bất Khả xâm phạm.
2- Nghiêm
cấm mọi hành vi đã phá Tín Ngưỡng. Nhất là tín ngưỡng về Văn Hóa Cội
Nguồn Rồng Tiên, Cũng như sự xúc phạm Tín Ngưỡng tôn thờ Cha Trời Lạc
Long Quân, Mẹ Trời Âu Cơ. Các Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo, sống trên đất nước
Văn Lang, phải tôn thờ người dựng nước, khi đã trở thành Dân Tộc Đồng Bào Văn
Lang. Dù là Tín Ngưỡng gì cũng phải tôn thờ người dựng nước. Nghiêm cấm mọi
hành vi xúc phạm đến Tín Ngưỡng, nhất là xúc phạm đến Quốc Tổ Hùng Vương thời
coi như vi phạm Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo Pháp rất nặng.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
4: HIẾN PHÁP
QUYỀN
CHỦ QUYỀN
Tiền Thân Nước Văn Lang
là Nước Xích Quỷ mở rộng về Lãnh Nam hoang vu. Trở thành nước Văn Lang rộng
lớn.
1- Nước Văn
Lang tuy mới Khai Sanh nhưng có Chủ Quyền. Từ thời Viêm đế Thần Nông.
Thời Sùng Lãm. Niên Đại Kinh Dương Vương khai dựng nước Xích Quỷ cho đến
ngày nay. Chuyển sang Niên Đại Hùng Vương. Niên Đại Viêm Đế. Niên Đại Kinh
Dương Vương kéo dài hơn ba nghìn năm.
2- Một đất
nước có Chủ Quyền kéo dài Độc Lập như thế. Hiển Nhiên. Đất Nước Văn Lang là một
đất nước kế thừa đất nước Xích Quỷ bất khả xâm phạm. Vì có trên hàng nghìn
nghìn năm Văn Hiến.
3- Những kẻ
xâm phạm Quyền Chủ Quyền Là phạm vào Thiên Ý. Phạm vào Quốc Pháp Văn Lang. Bách
Việt Văn Lang có Quyền Tiêu Diệt. Nhà Nước Văn Lang chống mọi hình thức xâm
lược. Nhất là xâm lược Văn Hóa mưu đồ chính trị. Sự xâm nhập Văn Hóa phải
được Nhà Nước Văn Lang kiểm diệt và cho phép.
4- Nhà Nước
Văn Lang chấp nhận các nguyên tắc quan hệ các nước. Không trái với Chủ Quyền
quốc gia. Tôn trọng lẫn nhau, công bằng bình đẳng hai bên cùng có lợi. Nghiêm
cấm phản dân hại nước chuyên quyền bảo thủ, nhất là bảo thủ kìm hảm không cho
dân tộc phát triển, nhất là hội nhập Văn Minh thế giới trên các lãnh vực Văn
Minh khoa học.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng nhẹ. Chiếu theo
Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
5: HIẾN PHÁP
QUYỀN
LÃNH THỔ
Về Chủ Quyền Lãnh Thổ
Nước Văn Lang. BẮC giáp Dương Tử Trường Giang. NAM giáp Hồ Tôn. TÂY giáp Thượng
Nguồn sông Mê Công chạy dài vào Nam. ĐÔNG giáp biển Đông Hải. Cũng như các Đảo
lớn nhỏ chạy dài Lãnh Thổ Đông Văn Lang, cách bờ biển 500 dặm.
1- Về Lãnh
Thổ Chủ Quyền Nước Văn Lang đã rõ. Các nước Lân Ban khi đến địa phận nầy. Thời
phải thông báo, và sự cho phép Quan Sở Tại.
2- Mọi hành
vi xâm phạm Lãnh Thổ. Xâm lăng bờ cõi. Coi như vi phạm Thiên Ý. Phạm vào Quốc
Pháp Văn Lang. Bách Việt Văn Lang có Quyền chống trả tiêu diệt.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
6: HIẾN PHÁP
QUỐC
ĐẠO DÂN TỘC
Văn Hóa Cội Nguồn. Quốc
Đạo Dân Tộc. Chính Là Nền Văn Hiến. Hiến Pháp Văn Lang. Quốc Đạo Duy Nhất.
Thống Nhất các Đạo. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng Quốc Đạo lập bè lập phái,
lập Đạo, lập Đảng cho mưu đồ bá vương của mình. Mà không có sự cho phép của Nền
Quốc Đạo.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng nhẹ của sự vi phạm. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Phát hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
7: HIẾN PHÁP
QUỐC
ĐẠO TỐI CAO CỦA ĐẠO
Quốc Đạo: Là Đạo Tối Cao
về Đạo. Phát nguồn từ Thiên Ý Luật Tạng Vũ Trụ. Trở thành Nền Quốc Đạo.
Dân Tộc. Hiện Thân Quốc Đạo là Hiến Pháp, Luật Pháp. Đạo Pháp. Công Bằng Bình
Đẳng Văn Minh.
1- Quốc Đạo
thực hiện mục tiêu Đoàn Kết, Đại Đoàn Kết. Cũng như phát huy. Truyền Thống Dựng
Nước. Giữ Nước Anh Linh Đạo Pháp Dân Tộc.
2- Quốc Đạo
là Đạo Pháp bảo vệ người tu, dù là người tu ở Đạo Nào, thuộc hạnh cư sĩ,
hay xuất gia. Bảo vệ Quyền lợi của người tu, những Quyền cơ bản mà người tu có,
quyền lợi từ sự cúng dường của Bá Tánh. Sanh mạng, tài sản danh dự của mỗi
người tu.
3- Không
được phép Đạo Nào Cao Hơn Quốc Đạo Cao Hơn Hiến Pháp, Luật Pháp. Mà phải tuân
thủ Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo Pháp. Những gì Hiến Pháp cho phép. Và không cho
phép.
4- Hiến Pháp
chính là Pháp Vương, Pháp Quyền của Nhà Nước Văn Lang. Hiện Thân Công Lý. Tuyệt
Đối, Công Bằng, Bình Đẳng. Quốc Đạo là Đạo Tối Cao. Đạo Bất Khả Xâm Phạm. Hể
xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng nhẹ của sự vi phạm. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Phát hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
8: HIẾN PHÁP
QUYỀN
NHÀ NƯỚC
Nhà nước Văn Lang là Nhà
Nước Pháp Quyền. Nhà Nước được Thiết Lập Trên Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo
Pháp. Nhà Nước của Dân, Do Dân, Vì Dân. Nhà Nước Tự Thể Độc Lập Tự Chủ.
Ban Hành Hiến Pháp, Luật Pháp. Thi Hành Hiến Pháp, Luật Pháp. Đi vào đời sống
của mọi tần lớp Nhân Dân. Mọi hoạt động Xã Hội.
1- Quyền Nhà
Nước là Quyền Tối Cao Lãnh Đạo. Quyền Chủ Quyền. Trên Tất Cả Quyền. Thống Lãnh
Toàn Quyền Tối Cao. Không còn sự Thống Lãnh nào cao hơn nữa.
2- Nhà Nước
Pháp Quyền là Nhà Nước khuôn mẫu. Nhà Nước Hiến Pháp, Luật Pháp. Nhà Nước thực
thi Công Lý Công Bằng, Bình Đẳng. Quyền Nhà Nước là Quyền Tối Cao. Quyền Bất
Khả Xâm Phạm. Hể xâm phạm Quyền Nhà Nước. Thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
3- Nghiêm cấm mọi
tổn hại đến Nhà Nước. Dù là hành vi gì. Cá Nhân, Tập Thể.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng nhẹ của sự vi phạm. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Phát hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
9: HIẾN PHÁP
QUYỀN
HẠN CÔNG DÂN KHI BỊ BẮT
1- Không ai
có quyền bắt bớ công dân, hoặc giam giữ, khi chưa có mệnh lệnh của Quận, Huyện,
Phủ. Trừ trường hợp đối tượng đó là đối tượng nguy hiểm, phạm tội có chứng cớ
quả tang. Hoặc cần bảo vệ an ninh trật tự, nơi công cọng theo luật định.
2- Người bị
bắt, bị can, cũng như thân nhân bị can. Phải được thông báo của Quận, Huyện,
Châu, Phủ trong thời hạn luật định, mọi sự giam giữ lâu ngày phải đặt dưới
quyền kiểm soát của cơ quan Tư Pháp.
3- Không ai
có thể bị tra tấn, đe dọa, hay cưỡng bức thú tội. Sự nhận tội vì tra tấn, đe
dọa, hay cưỡng bức. Không được coi là bằng chứng có tội.
4- Bị can,
được xét xử công khai, có sự giám sát của công luận.
5- Bị can,
có quyền mời nhân sĩ trí thức biện hộ, kể cả trong lúc điều tra. Sơ Vấn, Thẩm
Vấn.
6- Bị can
khi phạm tội Vô Tình, Bắt Buộc chưa có tiền án, có thể được tại ngoại hầu tra.
Những người có nghề nghiệp và địa chỉ nơi ở rõ ràng, cũng như có người bảo
lãnh, thời cho hầu tra tại ngoại.
7- Công Dân
bị bắt giam giữ oan ức, sau khi được tiên bố vô tội. Bị can có Quyền đòi
bồi thường thiệt hại, trong những điều luật Hiến Pháp, Luật Pháp quy định.
8- Nghiêm
cấm mọi sự hách dịch, hạch sách đối với công dân, cũng như công dân không được
vô lễ với chính quyền phải biết hài hòa tôn trọng lẫn nhau.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng nhẹ của sự vi phạm. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Phát hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
10: HIẾN PHÁP
QUYỀN
HÀNH ĐẠO, QUYỀN TRUYỀN ĐẠO
1- Không
những các Tôn Giáo, Giáo Đạo có Quyền truyền Đạo, có Quyền hành Đạo. Mọi công
dân đều có Quyền truyền Giáo có Quyền Hành Đạo.
2- Việc
truyền giáo, hành đạo. Miễn là không xâm phạm đến quyền lợi Quốc Gia. Không
phương hại đến an ninh trật tự. Không trái với truyền thống anh linh nền Quốc
Đạo.
3- Những
hành vi nghiêm cấm tín ngưỡng của công dân, cũng như truyền Giáo hành Đạo của
công dân khi công dân làm đúng Hiếp Pháp, và Pháp Luật, thời sự nghiêm cấm ấy
là vi phạm Hiến Pháp, Pháp Luật.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng nhẹ của sự vi phạm. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Phát hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
11: HIẾN PHÁP
QUYỀN
THỐNG NHẤT
Nước Văn Lang là Nước
thống nhất. Duy nhất một Nước. Được chia ra làm nhiều BỘ, nhiều PHỦ, nhiều
CHÂU, nhiều QUẬN, HUYỆN, nhiều THÔN, XÃ.
1- Quyền
Thống Nhất: Theo Thể Chế một Nhà Nước. Theo hệ thống, Ngang, Dọc. Từ Kinh Đô
xuống tận Thôn, Xã.
2- Nghiêm
cấm mọi hành vi phân biệt vùng miền, chia cắt Tự Trị. Cũng như chiếm lĩnh đất
đai, chiếm lĩnh dân chúng. Trên đất nước Lãnh Thổ Văn Lang. Những hành vi, vi
phạm đất đai, phân biệt vùng miền chia cắt Tự Trị. Thời coi như vi phạm Quốc
Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
12: HIẾN PHÁP
QUYỀN
CON NGƯỜI
Chính Là Thiên Quyền,
Nhân Quyền. Là Quyền cơ bản Con Người. Quyền Tạo Hóa Ban Cho. Phát nguồn từ
Thiên Tánh Trời. Thành Quyền cơ bản Con Người. Những Quyền bất khả xâm phạm.
Nói chung là 36 Quyền Chính. 72 Quyền Chính phụ. 108 Quyền cơ bản Con Người.
1- Xâm phạm
Quyền Con Người chính là phạm Thiên Ý Tạo Hóa, phạm Thiên Quyền,
Nhân Quyền con người nói chung. Mỗi Công Dân nói riêng. Thời coi như vi phạm
Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
13: HIẾN PHÁP
QUYỀN
TỰ DO GIÁO DỤC
1- Quyền Tự
Do Giáo Dục là Quyền cơ bản phát triển xã hội đưa đất nước đi lên. Giáo Dục
theo Tư Hữu đào tạo, nhưng phải thống nhất trong Giáo Dục, dù trường Công hay
trường Tư. Sự Giáo Dục được phép mở rộng phạm vi về phương pháp dạy.
2- Nhà Nước
Văn Lang khuyến khích và nâng đở các Công Dân trong công việc nghiêng cứu phát
minh về Khoa Học sáng tác về Văn Học, và Nghệ Thuật.
3- Có Quyền
huy động các nguồn vốn tài trợ, hoặc các thành phần hợp tác.
4- Nghiêm
cấm mọi sự Giáo Dục, mất Đạo Đức, làm tổn hại đến xã hội, nhân phẩm con người
đi ngược lại Hiến Pháp Luật Pháp. Thời coi như vi phạm Hiến Pháp Luật Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
14: HIẾN PHÁP
QUYỀN
THỪA KẾ
Sự thừa kế: Thế hệ sau
nối tiếp thế hệ trước. Theo Định Luật thừa kế. Cha Truyền Con Nối. Từ Cha Sang
Con. Từ Ông Sang Cháu. Thế hệ Sau nối tiếp thế hệ Trước.
1- Trong
trường hợp: Dòng Trưởng không người Thừa Kế. Thời Dòng Thứ có Quyền tiếp nối.
Cả Trưởng, Thứ không có. Thời Quyền kế thừa chuyển sang Dòng Họ (Hoặc thuộc
Quyền Nhà Nước quyết định).
2- Quyền
Thừa Kế, đủ Chứng Lý hợp pháp. Là Quyền Thừa Kế bất khả xâm phạm. Hể xâm
phạm. Thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
15: HIẾN PHÁP
QUYỀN
ĐỘC LẬP
Nước Văn Lang là đất
nước Độc Lập. Thống Nhất Tổ Quốc. Chủ Quyền Lãnh Thổ. Truyền Thống lâu đời. Dân
Tộc Tự Chủ. Có trên hàng nghìn nghìn năm Văn Hiến.
1- Quyền Độc
Lập như một định luật bất di bất dịch không gì thay đổi. Người dân Văn Lang có
Quyền bảo vệ Độc Lập. Quyền Bất Khả Xâm Phạm.
2- Xâm phạm
Quyền Độc Lập. Những hành vi phá hoại nền Độc Lập Dù là hình thức nào.
Cũng coi như là vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
16: HIẾN PHÁP
QUYỀN
ĐỜI TƯ
1- Không ai
có Quyền xâm phạm Đời Tư của Công Dân, mà phải được bảo vệ tôn trọng.
2- Không ai
được quyền xâm phạm khám xét nơi cư trú, cũng như tịch thu đồ vật, của Công
Dân, trừ khi có lệnh của Quận, Huyện, Châu, Phủ. Những vi phạm về Quyền Đời Tư
dù là hình thức nào cũng coi như là vi phạm Hiến Pháp và Pháp Luật.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
17: HIẾN PHÁP
QUYỀN
CÔNG BẰNG, BÌNH ĐẲNG
1- Công Bằng
Bình Đẳng là Quyền cơ bản trong Đạo Luật cuộc sống trong các thành phần
xã hội. Bảo vệ sự Công Bằng Bình Đẳng là Quyền cơ bản Nhà Nước Văn Lang. Dân
Tộc nào cũng như Dân Tộc nào. Thành phần nào cũng như thành phần nào, Ai Cũng
Như Ai Bình Đẳng. Công Bằng trước Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo Pháp.
2- Có Quyền
Công Bằng Bình Đẳng trên mọi lãnh vực cuộc sống.
3- Có Quyền
thừa hưởng Công Bằng Bình Đẳng trên mọi lĩnh vực Xã Hội. Thực hiện mục tiêu Dân
Giàu. Nước Mạnh. Xã Hội Công Bằng Dân Chủ Văn Minh.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
18: HIẾN PHÁP
QUYỀN
DÂN CHỦ
Hiến Pháp Văn Lang là
Hiến Pháp lấy Dân làm Gốc. Nên Quyền Dân Chủ Bách Việt Văn Lang rất cao.
1- Mọi trọng
Đại đất nước. Đều lấy biểu quyết toàn Dân.
2- Toàn Dân
kháng chiến chống ngoại Xâm. Toàn Dân xây dựng bảo vệ Tổ Quốc. Toàn dân có
Quyền bầu lên lãnh Đạo. Toàn Dân có quyền yêu cầu phế truất lãnh đạo.
3- Bách Việt
Văn Lang có Quyền. Kiến Nghị thay đổi một số Quyền Hiến Pháp. Cũng như Luật
Định Luật Pháp. Khi không còn phù hợp với cuộc sống Bách Việt Văn Lang.
4- Quyền Dân
Chủ là Quyền bất khả xâm phạm.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
19: HIẾN PHÁP
QUYỀN
ƯU TIÊN
1- Văn Hóa
giáo dục phải được đặt vào hàng quốc sách, trên căn bản truyền thống dựng nước
và giữ nước khoa học và nhân bản, đạo đức, phẩm hạnh, nhân cách con người. Tiến
tới chân thiện hoàn mĩ.
2- Chính
sách đãi ngộ cho những giáo dục ở vùng sâu vùng xa.
3- Những
Thầy, Cô truyền đạt Giáo Dục được coi như là công ơn thứ 2 sau sanh thành. Công
ơn Giáo Dục nên người.
4- Tuyệt đối
tôn trọng Thầy, Cô, xem thường Thầy, Cô được coi như là có tội. Làm hại Thầy,
Cô. Vô phép với Thầy, Cô nhẹ thời khiển trách. Nặng thời tri cứu trách nhiệm
hành sự.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
20: HIẾN PHÁP
QUYỀN
TIẾN CỬ, QUYỀN THI CỬ, QUYỀN KIẾN NGHỊ BẢI BỎ
Bách Việt Văn Lang. Có
Quyền Tiến Cử người Đại Diện tín nhiệm Dân Tộc Mình. Trong các trọng trách của
Nhà Nước. Cũng như có Quyền Kiến Nghị bải bỏ chức Phận tham quan.
1- Có Quyền
Tiến Cử, người Đại Diện tín nhiệm Dân Tộc mình. Vào các trọng trách Nhà Nước.
2- Có Quyền
Kiến Nghị bải bỏ chức Phận tham quan.
3- Tự thân
Thi Cử, nếu đủ Tài, đủ Đức.
4- Tự
thân Ứng Thí, nếu đủ Tài đủ Đức.
5- Quyền
Tiến Cử. Quyền Thi Cử, Quyền Kiến Nghị Bải Bỏ là Quyền bất khả xâm phạm.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
21: HIẾN PHÁP
PHẢI
CÓ ĐẠO LUẬT QUI CHẾ QUYỀN TỰ DO, QUYỀN NGÔN LUẬN, QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN XUẤT BẢN
Quyền Tự Do Tư Tưởng là
Quyền hợp pháp. Tự Do Ngôn Luận. Tự Do Báo Chí. Tự Do Xuất Bản. Nhưng phải có
khuôn phép rõ ràng, không làm tổn hại đến danh dự và cá nhân. An Ninh, Quốc
Phòng, cũng như làm tổn hại đến Văn Hóa Cội Nguồn, truyền thống anh linh dựng
nước và giữ nước. Nói đến Quyền thời phải đi đôi với Luật. Phạm Luật thời mất
Quyền. Đã phạm Luật mất quyền thời coi như phạm pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
22: HIẾN PHÁP
ĐẠO
PHÁP DÂN TỘC
Bách Việt Văn Lang là
Bách Việt Tín Ngưỡng. Nên Đời, Đạo cũng chỉ là Một. Đạo trong Đời, Đời trong
Đạo. Tốt Đời đẹp Đạo, Tốt Đạo đẹp Đời. Sự Tín Ngưỡng gắng liền với cuộc
sống. Đạo, Đời cũng chỉ là Một.
1- Đạo Pháp
Dân Tộc. Không Phải là Tôn Giáo. Đạo Giáo. Đảng Phái.
2- Đạo Pháp
Dân Tộc chính là Hiến Pháp Văn Lang Nền Quốc Đạo Dân Tộc.
3- Đạo Pháp
Dân Tộc cũng chính là Truyền Thống Anh Linh dựng nước và giữ nước Dân
Tộc.
4- Vi phạm
Đạo Pháp Dân Tộc, chính là vi phạm Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
23: HIẾN PHÁP
QUYỀN
TỰ CHỦ
Bách Việt Văn Lang có
Quyền Tự Chủ Dân Tộc Mình. Non sông Tổ Quốc mình phát huy Truyền Thống dựng
nước, giữ nước. Theo Hiến Pháp Luật Pháp. Được phát triển toàn diện trên nhiều
lĩnh vực. Tinh Thần, vật chất. Đa ngành nghề. Cũng như có Quyền cạnh tranh đa ngành
nghề với các nước bạn, các Dân Tộc khác. Cạnh tranh Công Bằng Bình Đẳng.
1- Mỗi Dân
Tộc Văn Lang có Quyền Tự Chủ Dân Tộc Mình. bản sắc Dân Tộc mình Theo Hiến Pháp
Luật Pháp.
2- Có Quyền
cũng cố phát huy Bản Sắc. Phong Tục Tập quán Dân Tộc Mình, theo Hiến Pháp, Luật
Pháp.
3- Có Quyền
cạnh tranh đa ngành nghề với các Dân Tộc anh em Đồng Bào. Cạnh tranh Công Bằng
Bình Đẳng, theo Luật Định.
4- Có Quyền
Phát triển toàn điện trên nhiều lĩnh vực tinh thần lẫn vật chất mà Hiến Pháp,
Luật Pháp cho phép.
5- Nghiêm
Cấm mọi hành vi, vi phạm Quyền Tự Chủ Bách Việt Văn Lang. Quyền Tự Chủ
của mỗi Dân Tộc anh em Đồng Bào. Tự Chủ của mỗi công dân.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng,
nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
24: HIẾN PHÁP
QUYỀN
TỐI CAO QUỐC ĐẠO
Hiện Thân Quốc Đạo. Là
Đạo Luật Thiên Ý Cha Trời. Cũng chính là Thiên Luật Vũ Trụ. Tự Thân Quốc Đạo
hành theo Thiên Ý Của Trời. Dẫn dắt Nhân Loại trở về Cội Nguồn. Trên con đường
Đại Đạo Thiên Luật.
1- Quyền
Quốc Đạo là Quyền Tối Cao của Đạo.
2- Quyền
Quốc Đạo là Quyền Thống Lãnh Các Đạo.
3- Quốc Đạo
là Đạo Luật Hiện Thân Thiên Ý Trời. Quốc Đạo Thiên Quyền, Nhân Quyền Con Người.
Những Quyền Cơ Bản Tạo Hóa ban cho.
4- Quyền Tối
Cao Quốc Đạo là Quyền Thế Thiên Hành Đạo. Làm theo Thiên Ý Trời.
Nghiêm Cấm mọi hành vi
lợi dụng quyền Tối Cao Nền Quốc Đạo truyền Đạo không đúng Luật trái phép. Cũng
như mọi hành vi Phi Pháp bất chính Trục lợi cá nhân làm ảnh hưởng đến nền Quốc
Đạo. Làmg giảm uy tín uy lực của nền Quốc Đạo.
Những sai phạm Vô Tình, Cố
Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng,
nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
25: HIẾN PHÁP
QUYỀN
HÒA HỢP, QUYỀN BẦU CHON, QUYỀN TÁI NHIỆM
Quyền Hòa Hợp các Dân
Tộc, là Quyền cơ bản Đạo Luật của nước Văn Lang. Hòa Hợp các Giáo Phái. Thần
Giáo. Đảng Phái. Trở thành Liên Minh Giáo Phái. Liên Minh Tôn Giáo, Đạo Giáo,
Thần Giáo. Đảng Phái Trong Ngôi Nhà chung Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo Pháp. Nền
Quốc Đạo Dân Tộc.
1- Quyền
Đoàn Kết Hòa Hợp các Dân Tộc Anh Em.
2- Quyền
Liên Tôn các Giáo Phái, Tôn Giáo, Đạo Giáo Cũng như liên Tôn các Thần Giáo.
3- Quyền bầu
ra Giáo Chủ, Giáo Hoàng, Giáo Tông, Tổng Hội Giáo, Tổng Hành Giáo. Theo Nhiệm
Kỳ mười năm. Có thể tái nhiệm kỳ nếu được số phiếu bầu chọn cao không ai cao
hơn số phiếu bầu chọn cho mình. Quyền Hòa Hợp, Quyền Bầu Chọn, Quyền Tái Nhiệm
là Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
26: HIẾN PHÁP
QUYỀN
PHẢN DIỆN
Bách Việt Văn Lang. Cũng
như mỗi người dân Văn Lang. Có Quyền Phản Diện, thực hiện Quyền Dân Chủ của
mình lên các Cấp. Phản Diện sự thiệt hại về Quyền Lợi. Cũng như về sự Hàm Oan
của mình.
1- Có Quyền
Thực Hiện Quyền Dân Chủ của mình đòi lại sự Công Bằng về Quyền Lợi, được hưởng
trong Hiến Pháp. Luật Pháp. cũng như sự Hàm Oan do nhiều sự vụ Trắng chuyển
thành Đen gây nên.
2- Có Quyền
Phản Diện các Tệ Nạn xã hội. Cũng như Phản Diện mọi sai trái. Công Quyền các
Cấp Nhà Nước. Lên Nhà Nước Văn Lang. Cao hơn nữa là Quốc Đạo Văn Lang. Quyền
Phản Diện Là Quyền bất khả xâm phạm. Dù xâm phạm bằng hình thức nào cũng coi
như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
27: HIẾN PHÁP
QUYỀN
TIẾN CỬ NHÂN SỰ CAO CẤP VÀO NỀN QUỐC ĐẠO
Các Giáo Phái. Tôn Giáo.
Đạo Giáo. Đảng Phái Có Quyền tiến cử Nhân Sự, Tài Đức vào các Chức Sắc. Phẩm
Vị Nền Quốc Đạo. Trong điều kiện đặc biệt.
1- Có tài
lạ. Có Đức hơn người. Có công lớn trong Quốc Đạo.
2- Phải là
người có Đạo. Người vô đạo là không được.
3- Người
phạm tội Ngũ Ác thời không được tiến cử.
Tội Ngũ Ác gồm những tội
sau:
1,
Tội Phản Quốc trên mọi hình thức, nhất là làm tay sai cho Ngoại Ban.
2,
Tội giết người trên mọi hành thức, nhất là mưu sát, thảm sát.
3 Tội
tham lam, nhất là Tham tàn bạo Ác, tham Ô, tham nhũng.
4,
Tội bất Hiếu trên mọi hình thức, nhất là Thất Kính bất hiếu bề trên Tổ Tiên,
Cha Trời Lạc Quân, Mẹ Trời Âu Cơ, Quốc Tổ, Ông Bà, Cha Mẹ.
5,
Tội Trộm, Cướp trên mọi hình thức, nhất là Tội đã cướp của lại giết người.
Phạm năm Tội trên. Thời
không được tiến cử, dù cho đó là Vua, Quan, hay các Thủ Lĩnh.
Quyền Tiến Cử. Quyền bất
khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
28: HIẾN PHÁP
QUYỀN
BÃI NHIỆM
Những Chức Sắc, phẩm vị
Quốc Đạo. Cũng như Vương Quan Công Quyền Nhà Nước. Có những hành vi sai phạm
Hiến Pháp, Luật Pháp. Không còn sự tín nhiệm, của mọi tần lớp Bách Việt Văn
Lang. Thời các Giáo Phái. Tôn Giáo. Đạo Giáo. Đảng Phái. Các Tổ chức dân sự Xã Hội.
Có quyền thực hiện Quyền con người. Quyền Dân Chủ. Quyền Kiến Nghị. Quyền Bãi
Nhiệm trục xuất đương sự. Lên Tối Cao Nhà Nước Văn Lang vì không con xứng đáng
nữa.
1- Có Quyền
hội hộp Phản Đối.
2- Có Quyền
tập hộp Kiến Nghị.
Theo khuôn phép. Hiến
Pháp. Luật Pháp cho phép. Quyền Bãi Nhiệm. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm
thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Nên Lưu Ý: Nói đến Quyền
thời phải đi đôi với luật. Hành Động vi Luật phạm Luật thời không còn
Quyền nữa. Mà là phạm tội. Dân, Quan đều như nhau. Phạm Luật thời mất Quyền.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
29: HIẾN PHÁP
TỰ DO
HỘI HỌP
1- Mọi Công
Dân đều có Quyền tự do Hội Họp, trong các lễ hội, trong công việc làm ăn. Hội
Họp đề cử người ứng cử, bầu cử người đại diện cho dân.
2- Hội Họp
tham gia những công ích xã hội, từ thiện, Hội Họp phản đối những điều sai trái
công quyền. Sự Hội Họp theo Hiến Pháp Luật Pháp cho phép.
Quyền Hội Họp là Quyền
chính đáng mọi Công Dân mọi tổ chức xã hội không ai có quyền xâm phạm khi người
dân hội họp đúng Hiến Pháp và Pháp luật. Vi phạm Quyền Tự Do Hội Hộp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
30: HIẾN PHÁP
QUYỀN
ĐA NGUYÊN
Dân Tộc Văn Lang. Là Dân
Tộc Bách Việt Đa Nguyên. Hợp Chủng Dân Tộc. Đa Thần Giáo. Đa Bản Sắc Phong Tục
Tập Quán. Đa Nguyên cũng là Đạo của Trời.
1- Quyền Đa
Nguyên là Quyền cơ bản của Dân Tộc Bách Việt Văn Lang. Dân Tộc nào cũng Quyền
Lợi ngang nhau. Bình Đẳng như nhau. Về sanh sôi Giáo Phái. Tôn Giáo. Đạo Giáo.
Thần Giáo. Cũng như sanh sôi Bộ Lạc. Bộ Tộc mới.
2- Quyền Đa
Nguyên: Là Quyền nhiều thành phần đối lập công khai trên căn bản công bằng bình
đẳng theo thể thức Đa Nguyên. Đối lập bất bạo động, theo khuôn khổ thể thức
cạnh tranh công bằng bình đẳng theo Luật Định hợp pháp. Quyền Đa Nguyên là
Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
31: HIẾN PHÁP
QUYỀN
THIẾT LẬP TỔ ANH NINH CẤP THÔN, XÃ, NHÂN DÂN TỰ QUẢN
Thiết lập tổ giám sát,
cũng như an ninh tự theo kiểu nhân dân tự quản Cấp Thôn, Cấp Xã, Thị Trấn là vô
cùng quan trọng căn bản cho an ninh trật tự xã hội. Sâu sát dân, nắm rõ tình
hình xã hội, giám sát chính quyền địa phương, liên thông lên Châu, Quận, Huyện.
-----------------------
ĐIỀU
32: HIẾN PHÁP
QUYỀN
HẠN CHẾ
Mọi sự hạn chế các Quyền
cơ bản người dân. Phải được ấn định rõ ràng có thời hạn trong một thời gian.
Trong thời gian nầy căn bản các Quyền công dân không được vi phạm tùy theo tình
hình có thể các Quyền cơ bản công dân hạn chế kéo dài chưa thể phục hồi, vì
tình trạng xã hội chưa đi vào ổn định.
-----------------------
ĐIỀU
33: HIẾN PHÁP
QUYỀN
GIÁM SÁT, ĐIỀU HÀNH QUỐC ĐẠO
Hội Đồng Thánh Đức Là
Hội Thể cấp cao Thánh Chúng. Hội Thể Tối Cao của nền Quốc Đạo Văn Lang. Hội
Thánh Thượng Viện Quốc Đạo Có Quyền Giám Sát các Tín Ngưỡng Tôn Giáo. Đạo Giáo,
Giáo Phái. Thần Giáo. Cũng như Điều Hành các cơ sở thuộc về Đạo. Chăm lo bảo vệ
Quyền lợi hợp Pháp Tín Ngưỡng hợp pháp chính đáng.
1- Có Quyền
xóa bỏ những cơ sở Tập Tục Mê Tín, Dị Đoan có hại cho cuộc sống. Có hại cho Xã
Hội.
2- Có Quyền
giám sát, các hoạt động của Đạo.
3- Có Quyền
phục hồi những cơ sở Đạo cấm hoạt động, cho hoạt động trở lại, khi đã cam kết
hoạt động đúng theo Hiến Pháp Luật Pháp. Thường xuyên Kiểm Tra những tổ chức
hoạt động Tín Ngưỡng.
Quyền Giám Sát. Cũng như
Quyền Điều Hành Quốc Đạo. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi
phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
34: HIẾN PHÁP
QUYỀN
ĐỘC TÔN HIẾN PHÁP
1- Pháp
Vương Hiến Pháp Văn Lang: Là Nền Văn Hiến Khai Sanh ra nước Văn Lang. Khai sanh
ra Nền Quốc Đạo Văn Lang. Khai Sanh ra Nhà Nước Văn Lang. Trở thành Truyền
Thống Anh Linh Dựng Nước. Giữ Nước Tối Cao Dân Tộc.
2- Quyền Độc
Tôn Tối Cao Vô Thượng Hiến Pháp trên cả Quốc Vương. Các Quốc Vương kế vị tiếp
nối nhau. Tuyệt đối Trung Thành Hiến Pháp, không vi phạm Hiến Pháp. Giám sát
thi hành Hiến Pháp. Xử nghiêm những hành vi, vi phạm Hiến Pháp. Quyền Tối Cao
Hiến Pháp Bất Khả Xâm Phạm. Hể xâm phạm thời tội không gì bằng. Có thể kết Án
Tử Hình. Khi đủ chứng cớ có Tội.
-----------------------
ĐIỀU
35: HIẾN PHÁP
QUYỀN
GIÁO DỤC
Quyền Giáo Dục: Là Quyền
Khai Sáng Dân Trí. Chấn hưng Dân Khí. Nân cao trình độ Ý Thức, Nhận Thức, Tinh
Thần. Vật Chất. Khoa Học. Đạo Đức. Mặt Lợi Mặt hại Xã Hội. Giáo Dục là Quốc
Sách. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
1- Quyền
Dạy, Quyền Truyền, Quyền Khai Trí.
2-
Quyền khai mở các cơ sở Giáo Dục, kể cả Tư Hữu Tư Nhân.
3- Quyền Giáo
Dục, dù là Giáo Dục gì cũng là Quyền cơ bản của Giáo Dục. Nhất là Giáo Dục Văn
Học, Giáo Dục Nghệ Thuật, Giáo Dục Nhân Cách, Giáo Dục Truyền Thống, Giáo Dục
Đạo Đức vâng và …
Nghiêm cấm khai mở
giáo Dục phi Đạo Đức. làm hại cuộc sống. làm hại nhân loại con người. Có thể bị
phạt về hành chánh, nặng thời tri cứu hành sự.
-----------------------
ĐIỀU
36: HIẾN PHÁP
QUYỀN
HẠ VIỆN QUỐC HỘI
QUYỀN HẠ VIỆN QUỐC HỘI
VĂN LANG LÀ QUYỀN LẬP PHÁP. TRỞ THÀNH QUYỀN TỐI CAO BAN HÀNH LUẬT PHÁP. ĐIỀU
HÀNH ĐẤT NƯỚC VÀ QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MỌI SỰ TRỌNG ĐẠI NƯỚC VĂN LANG.
1- Hạ Viện
Quốc Hội Văn Lang. Được chia làm hai thành phần Thượng Quan Quốc Hội và Hạ Quan
Quốc Hội. Thượng Quan Quốc Hội là do Cấp Châu, Phủ, Bộ, đề cử ra. Đấu
phiếu vòng loại người thắng cuộc trở thành Thượng Quan Quốc Hội.
2- Hạ Quan
Quốc Hội, là do dân chúng đề cử chọn lựa nhân tài bầu ra người đại diện cho
Dân. Theo Quyền Công Dân. Những người được chọn trực tiếp đấu phiếu với nhau,
người thắng cuộc trở thành Dân Biểu Hạ Quan Quốc Hội.
3- Hạ Viện
Quốc Hội: Là cơ quan tối cao Nhà Nước Văn Lang. Nhiều thành phần Đại Biểu Quốc
Hội. Đại Diện cho nhiều tần lớp cơ quan. Đại Diện cho nhiều tần lớp nhân dân.
Trở thành Quyền Lực Tối Cao Quốc Hội Nhà Nước Văn Lang.
4- Quyền
soạn Thảo Luật Pháp. Ban Hành Luật Pháp. Cũng như biểu quyết thống nhất Điều
Luật. Vận Hành Luật định đi vào đời sống Xã Hội.
5- Quyền Bầu
ra Chủ Tịch Thượng Quan, Hạ Quan Quốc Hội. Cũng như bải Nhiệm Chủ Tịch Hạ Viện
Quốc Hội. Được thông qua Quốc Tổ Vua Hùng.
6- Hạ Viện
Quốc Hội: Là cơ Quan Tối Cao Đại Diện Toàn Dân Tộc. Thực thi những nguyện vọng
toàn Dân Tộc nguyện vọng hợp Pháp chính đáng.
7- Hạ Viện
Quốc Hội: Là cơ Quan Tối Cao. Đại diện Hiến Pháp, Luật Pháp. Trả lời tất cả
những nguyện vọng. Cũng như sự Phản Diện trọng đại Thắc Mắc, Gút Mắc toàn Dân.
8- Bảo vệ
Quyền Lợi chính đáng của Toàn Dân.
9- Quyền
giải quyết các Mâu Thuẫn xung đột Tôn Giáo. Dân Tộc Anh Em.
10- Quyền
đồng thuận hay không đồng thuận. Quyền đề nghị Thừa Tướng những vấn đề trọng
đại Đất Nước.
11- Quyền
Độc Lập Tự Chủ Hạ Viện Quốc Hội. Không lệ thuộc bất cứ cơ quan nào. Chỉ làm
theo Hiến Pháp Quốc Đạo. Nền Văn Hiến Văn Lang.
12- Quyền Hạ
Viện Quốc Hội: Là Quyền Tối Cao Đại Diện Cho Dân. Cũng Như Ban Hành Mệnh Lệnh
Tối Cao. Thi Hành Mệnh Lệnh Tối Cao Nhà Nước Văn Lang.
13- Quyền
Tối Cao Hạ Viện Quốc Hội Nằm trong Quyền Lực Hiến Pháp, Luật Pháp. Có quyền
Quyết Định những trọng đại Tối Cao Đất nước.
Như:
A, Quyền Hợp Tác Hửu Nghị đối ngoại, được thông qua Quốc Hội.
B, Quyền thay đổi Luật Pháp, được thông qua Quốc Hội. Tất cả những
Quyền Lực nói trên đều nằm trong Hạ Viện Quốc Hội.
Quyền Hạ Viện Quốc Hội.
Là Quyền Tối Cao Bất Khả Xâm. Chỉ có một Quyền Lực duy nhất chính là Quốc Tổ
Vua Hùng. Có Quyền Giải tán Hạ Viện Quốc Hội. Thành lập Hạ Viện Quốc Hội Mới.
-----------------------
ĐIỀU
37: HIẾN PHÁP
QUYỀN
LỰC BIỀU TƯỢNG NỀN QUỐC ĐẠO
Biểu Tượng Quyền Lực Nền
Quốc Đạo. Chính Là THIÊN ẤN.
1- Nền Thiên
Ấn Hình Quả Tim. Thể Hiện Sự Sống Tối Linh Toàn Vũ Trụ. Tối Linh Của Tất Cả Sự
Sống.
2- Nền Thiên
Ấn. Quả Tim hình Con Cơ. Thể Hiện Tối Cao Linh Ứng Cơ Cảm, Giữa Con Người Và
Trời. Linh Ứng Tối Cao Huyền Cơ. Hình Quả Tim Con Cơ, Là Biểu Tượng Tối Cao Của
Sự May Mắm. Vì Tất Cả Sự Sống Liên Quan Đến cơ cảm Địa Mẫu Âu Cơ. Người Mẹ Đại
Từ Đại Bi nhất Vũ Trụ.
3- Hình Cốt
tiểu thiên vũ trụ thẳng Đứng trong Quả Tim: Chính Tinh Hoa hình cốt Long hình
Vũ Trụ Hình Người. Tạo Hóa Tổ Tiên Hiện Thân Con Người. Cốt Rồng Cốt Tiên. Tổ
Tiên hiện thân Cha Trời Lạc Long Quân. Mẹ Trời Âu Cơ. Tinh Hoa Cốt Tiểu Thiên
Vũ Hình Chữ S Cốt Rồng. Vẻ Đẹp Tinh Hoa Tiểu Thiên vũ trụ hình người Cốt
Tiên.
Tốm Lại: Cốt Người là
Cốt Rồng 32 tướng tốt 80 vẻ đẹp con Người là Cốt Tiên.
4- Thiên Ấn
không thể nói hết ở đây được. Vì Thiên Ấn là Ấn Tối Linh Vũ Trụ. Ẩn chứa Pháp
Số, Thuật Số. Dịch Số, và sự Tối Linh của Thiên Ấn. Chỉ cần thấy Thiên Ấn
thời coi như kiếp họa tiêu trừ. Huống chi được Phong Ấn. Thời có Quyền Hiệu
Triện Tất cả Thần Linh. ( xem Thiên Ấn Kinh sẽ rõ )
-----------------------
ĐIỀU
38: HIẾN PHÁP
QUYỀN
CÔNG DÂN
Quyền và Nghĩa Vụ cơ bản
Công Dân Người Dân. Theo Hiến Pháp Luật Pháp.
1- Quyền
Công Dân: Là Quyền sống đúng những quyền Cơ Bản về Hiến Pháp Luật Pháp.
2- Quyền bảo
vệ Thiên Quyền, Nhân Quyền. Quyền bảo vệ những Đạo Luật Con Người. Quyền bảo vệ
đồng loại. Quyền tham gia Xã Hội. Quyền giữ gìn trật tự. Quyền đối với Non Sông
Tổ Quốc. Cũng như Quyền Tôn Thờ Tín Ngưỡng của mỗi người Dân.
3- Quyền và
nghĩa vụ Công Dân luôn đi đôi với trách nhiệm Công Dân. Đối với đời sống, đối
với xã hội, đối với non sông Tổ Quốc. Nhất là Quyền bảo vệ Hiến Pháp Luật Pháp.
Bảo vệ Nhà Nước Văn Lang. Quyền Công Dân là Quyền rất rộng và vô cùng lớn lao
đối với xã hội, đất nước, Tổ Quốc.
Xâm Phạm Quyền Công Dân,
thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình, Cố
Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng,
nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
39: HIẾN PHÁP
QUYỀN
TRONG LUẬT, PHẠM LUẬT MẤT QUYỀN
Bách Việt Văn Lang: Mỗi
một người dân ai cũng có 3 Quyền cơ bản chính.
1- Quyền Con
Người.
2- Quyền Làm
Người.
3- Quyền Công Dân.
Cũng Như Bổn Phận mỗi người Dân. Đối với cuộc sống, đối với xã hội, đối với non
sông Tổ Quốc.
A; Tam Quyền con
người Quyền rất rộng. Nếu không theo Luật thời mất Quyền. Có thể bị nghiêm cấm,
Cũng như hạn chế, những hành động không theo khuôn phép Pháp Luật. Phi Đạo Đức.
Làm hại con người làm hại cuộc sống.
B; Quyền Con Người không
tách rời Quyền Làm Người. Quyền Làm Người không tách rời Quyền Công Dân. Và
những nghĩa vụ Bổn Phận Công Dân.
C; Việc thực hiện Quyền
Con Người. Phải theo khuôn phép Luật Pháp, Hiến Pháp. Sống đúng Luật Pháp Hiến
Pháp. Hành Động phi Luật Pháp, Hiến Pháp thời không gọi là Quyền nữa. Mà là có
Tội.
Chiếu theo Điều Khoản
Luật Pháp Hiện Hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
40: HIẾN PHÁP
QUYỀN
MƯU CẦU, QUYỀN NHU CẦU
Bách Việt Văn Lang nói
chung. Người Dân Văn Lang nói riêng. Cơ bản về Quyền Mưu Cầu. Quyền Nhu Cầu rất
rộng hơn nữa Quyền Tự Do Mưu Cầu không hạn chế.
1- Có Quyền
Tự Do Kinh Doanh, đa dạng trong những nghành nghề mà Pháp Luật không cấm.
2- Có Quyền
Làm Việc, Xin Việc bất cứ nơi đâu.
3- Có Quyền
Lựa chọn những công việc mình ưa thích.
4- Có Quyền
lựa chọn Công Việc phù hợp với trình độ năng khiếu của mình.
5- Có Quyền
mưu cầu làm giàu chính đáng.
6- Có Quyền
đòi hỏi lương cao, xứng đáng với tài năng cống hiến. Xứng đáng với công sức
mình đổ ra.
Không một ai có Quyền
tước bỏ Quyền Mưu Cầu. Quyền Nhu Cầu. Quyền Tự Do Mưu Cầu Hạnh Phúc. Trừ khi
người đó phạm tội. Quyền Mưu Cầu: Quyền Nhu Cầu Quyền bất khả xâm phạm.
Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
41: HIẾN PHÁP
QUYỀN
TỰ NGUYỆN
Quyền Tự Nguyện là Quyền
cơ bản con người, cơ bản mỗi người dân Văn Lang nói chung. Tự Nguyện theo Quốc
Tổ Vua Hùng khai Dựng Nước Văn Lang. Tự Nguyện Hiến Dâng Cống Hiến đời mình cho
non sông Tổ Quốc. Tự Nguyện Đi theo Quốc Đạo. Tự Quyện Là Quyền Cơ Bản Con
Người. Quyền mà Tạo Hóa ban cho. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi
như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
42: HIẾN PHÁP
QUYỀN
QUỐC TỊCH
Bách Việt Văn Lang nói
chung. Người dân Văn Lang nói riêng. Ai cũng có Quyền làm Chủ đất Nước Tổ Quốc
Mình. Trở thành Quyền Quốc Tịch của mỗi người Dân Văn Lang. Không ai có Quyền
trục xuất người Dân Văn Lang ra khỏi Đất Nước Văn Lang.
Chỉ khi nào tự mình rời
bỏ Quốc Tịch Văn Lang. Đến gia nhập Định Cư một nước khác. Thời Quyền Quốc Tịch
Văn Lang không còn nữa. Hiến Pháp Văn Lang. Luật Pháp Văn Lang. Không cho đó là
Phản Quốc. Vì tôn trọng Quyền Tự Do Mưu Cầu Hạnh Phúc. Rời bỏ Quốc Tịch,
hay nhập Quốc Tịch là Quyền của người dân.
Quyền Quốc Tịch là Quyền
bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
43: HIẾN PHÁP
QUYỀN
AN CƯ
Mỗi một người Dân, sống
trên Đất Nước Văn Lang. Có Quốc Tịch Văn Lang. Có Quyền Cư trú An Cư bất cứ nơi
đâu. Có Quyền tự do đi lại trong nước. Trên Lãnh Thổ Đất Nước Văn Lang. Có điều
kiện, đủ điều kiện. Thời An Cư lập nghiệp nơi mà mình muốn đến. Nhưng phải
thông qua Sự Chấp Thuận hợp pháp sở tại.
1- Có Quyền
tự do đi lại bất cứ nơi đâu.
2- Có Quyền
Định Cư bất cứ nơi đâu.
3- Có Quyền
Cư Ngụ bất cứ nơi đâu.
4- Có Quyền
Lập Nghiệp bất cứ nơi đâu.
Quyền An Cư là Quyền bất
khả xâm phạm. Không ai có Quyền xâm phạm. Trừ khi người đó có tội mất Quyền
công dân. Việc xâm phạm Quyền An Cư, thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
44: HIẾN PHÁP
QUYỀN
DI DÂN TỰ DO
Quyền di dân tự do, xuất
ngoại hay di dân tự do trong nước, cũng như Quyền hồi hương, là Quyền căn bản
của mỗi người dân. Có Quyền Di Dân đến nơi ở mới. Nhất là Khai Hoang Vỡ Hóa.
Khai Khẩn đất đai làm giàu cho đất nước Văn Lang. Nhưng phải đúng Quyền Di Cư
Di Dân Hiến Pháp Luật Pháp cho phép.
1- Có Quyền
di dân đến nơi ở mới. Trong nước cũng như ngoài nước.
2- Có Quyền
khai khẩn đất đai nơi ở mới dựng nên cơ nghiệp.
3- Có Quyền
khai phá từ vùng đất Công hoang vu. Trở thành đất Tư. Sở Hữu Tư Nhân. Được Nhà
Nước bảo hộ, cấp phép công nhận.
Quền Di Cư. Di Dân Tự
Do. Là Quyền Bất Khả Xâm Phạm. Quyền được Nhà Nước Văn Lang khuyến khích. Có
điều kiện, đủ điều kiện. thời có Quyền Khai Hoang Vỡ Hóa. Khai Khẩn đất đai mở
mang cơ nghiệp. Vi phạm Quyền Di Cư Tự Do. Di Dân Tự Do. Không đủ chứng minh
những người Di Cư, Di Dân có tội. Thời coi như vi phạm Hiến Pháp, Luật Pháp,
Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
45: HIẾN PHÁP
QUYỀN
CẠNH TRANH
Quyền Cạnh Tranh là
Quyền cơ bản cạnh tranh các thành phần xã hội. Cạnh tranh tiến hóa, cạnh tranh
phát triển, cạnh tranh đi đến dân giàu nước mạnh. Không phải cạnh tranh thôn
tính lẫn nhau đi đến hủy diệt. Vì vậy Quyền cạnh tranh phải theo đúng Hiến Pháp
Luật Pháp. Không được hành xử nắm giữ Quyền độc tài, độc chiếm, hay thao
túng thị trường, thời coi như vi phạm Hiến Pháp Luật Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
46: HIẾN PHÁP
QUYỀN
NGHĨA VỤ
1- Nghĩa vụ
được coi như là Quyền Hạn và trách nhiệm của mỗi người dân.
2- Mỗi người
dân đều phải có nghĩa vụ thi hành quân dịch đối với non sông Tổ Quốc, thi hành
đóng thuế theo luật định khi hành nghề. Cũng như thuế thu nhập cá nhân theo
luật định.
3- Trốn
tránh trách nhiệm nghĩa vụ coi như vi phạm Hiến Pháp, và Pháp Luật.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
47: HIẾN PHÁP
QUYỀN
ĐẶC ÂN
1- Quyền Đặc
Ân thuộc Quyền Nhà nước Văn Lang. Nâng đở đời sống tinh thần, và vật chất, của
các chiến sĩ Quốc Gia, người có công lớn với đất nước.
2- Luôn được
bảo trợ và dưỡng dục các Quốc Gia nghĩa tử.
3- Thiết lập
chế độ cứu trợ xã hội, và y tế công cộng. Đặc ân giảm tù hàng năm cũng như tù
tử hình giảm xuống còn chung thân.
4- Công Dân
Bách Việt Văn Lang nói chung, người dân Văn Lang nói riêng. Dù ở nước Ngoài.
Nhưng không quên Nguồn Cội. Thường xuyên giúp đở Quê Nhà. Cũng như làm từ
Thiện. Khi người dân Văn Lang gặp lúc khốn nguy. Thời Quyền Công Dân Văn Lang không
mất. Được Nhà Nước Văn Lang bảo hộ. Che chở cũng như người dân trong nước
Văn Lang.
-----------------------
ĐIỀU
48: HIẾN PHÁP
QUYỀN
ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI
1- Quyền
Định Cư ở nước ngoài cũng là Quyền cơ bản hợp pháp Công Dân. Quyền
giao lưu, kết nối khắp các Dân Tộc Anh Em, mở rộng quan hệ giao thương.
Trong nước, ngoài nước. Hiến Pháp Nhà Nước Văn Lang cho phép Dân Văn Lang có
Quyền Định Cư ở Nước Ngoài.
2- Nhưng
không mất Bản Sắc Văn Hóa Cội Nguồn Truyền Thống Ông Cha. Truyền Thống Dựng
Nước. Giữ Nước. Thời coi như tất cả Quyền Lợi Công Dân. Cũng như Quyền hạng
Công Dân, không mất. Được Nhà Nước Văn Lang bảo hộ, đãi ngộ.
-----------------------
ĐIỀU
49: HIẾN PHÁP
QUYỀN
SANH SỐNG
Quyền Sanh Sống Là Quyền
Tồn Vong cơ Bản nhất Con Người. Không ai có Quyền xâm phạm đến thân thể
cũng như sanh mạng con người. Quyền Sanh Sống. Bao hàm cả Sức Khỏe. Danh
Dự. Phẩm Hạnh. Đức Độ. Trí Huệ. Cũng như địa vị Xã Hội. Những Quyền Bất Khả Xâm
Phạm.
1- Có Quyền
Sanh Sống. Quyền Tồn Tại.
2- Nghiêm cấm
mọi hình thức dùng vũ lực. Cũng như quyền thế. Xâm phạm đến Thân Thể Con Người.
3- Nghiêm
cấm mọi hành vi Tra Tấn, dùng bạo lực Nhục Hình. Hay mọi hình thức Bứt Cung. Dù
chỉ là lời đe dọa. Khi chưa rõ Phạm Tội. Thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
4- Không ai
có Quyền bắt người. Khi chưa có lệnh. Từ các cấp Xã, Huyện, Châu, Phủ. Trừ
trường hợp Nhân Sự, Đương Sự. Cá nhân tập thể phạm tội quả tan. Có đủ bằng
chứng cụ thể.
Quyền Sanh Sống. Quyền
Bất Khả Xâm Phạm. Hể xâm phạm dù bằng hình thức nào, thời coi như vi phạm Quốc
Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
50: HIẾN PHÁP
QUYỀN
CỐNG HIẾN
Quyền Cống Hiến là Quyền
Tự Nguyện Tự Giác Quyền cơ bản con người trong những Quyền được coi như là cao
cả.
Bách Việt Văn Lang nói
chung, người dân Văn Lang nói riêng. Có Quyền Cống Hiến đời mình cho Xã Hội.
Cũng như Tài Sản tiền của. Vàng, Bạc, Kim Cương, Ngọc ngà châu báu. Sức lực,
trí tuệ , công lao. Cho Nền Quốc Đạo Dân Tộc. Cũng như đất nước Tổ Quốc Văn
Lang.
Quyền Cống Hiến: Là
Quyền Cao Cả cơ bản con người. quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như
vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
51: HIẾN PHÁP
QUYỀN
TƯ HỮU
Quyền Tư Hữu: Trong đó
có Quyền Tư Riêng Cá Nhân.
Mỗi người dân Văn Lang
có Quyền Tư Hữu đời sống riêng tư. Tư Hữu gia đình. Tư Hữu nghề nghiệp. Và
những tài sản riêng tư. Có Quyền làm chủ Gia Đình, Quản Lý Gia Đình. Gia Quy
riêng tư Gia Đình. Theo Đạo Luật Đạo Đức con người. Quyền Tự chủ, Quản Lý, điều
hành Tổ Ấm, Theo cái chung Hiến Pháp, Luật Pháp. Về Luật Tư Riêng.
Quyền Tư Hữu là Quyền là
Quyền Tư Riêng bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
52: HIẾN PHÁP
QUYỀN
SỞ HỮU
1- Quyền Sở
Hữu: Là Quyền làm chủ những gì đã có. Ai cũng như Ai, không ai khác ai.
2- Đại Diện
Quyền Sở Hữu. Sở Hữu Tư Cá Nhân, lẫn Sở Hữu Tập Thể Tư Hữu. Phải đủ cơ sở pháp
lý thời mới hợp pháp cộng nhận.
A- Quyền Sở Hữu đất đai. Ao, Hồ, Kinh, Rạch. Do công sức của mình
Tạo Lập. Cũng như khai ra.
B- Quyền Sở Hữu, Chỗ Ở, Nơi Ở, Nhà Ở.
C- Quyền Sở Hữu, Cơ Sở Nghành Nghề.
Quyền Sở Hữu Tối Cao.
Thuộc Quyền Nhà Nước Văn Lang. Sở Hữu chủ quản tất cả, những gì nước Văn Lang
có.
Quyền sở Hữu Tư Nhân. Có
thể bị chuyển đổi. Trong trường hợp Thật Cần Thiết. Vì lý do Quốc Phòng. An
Ninh Tổ Quốc. Trong Tình trạng khẩn cấp. Nhà nước trưng mua. Hoặc trưng dụng.
Thời phải bồi thường theo giá thị trường.
Quyền Sở Hữu: Dù là Sở
Hữu Tư Nhân, Hay Sở Hữu Tập Thể. Quyền bất khả xâm phạm. Không ai có Quyền xâm
phạm. Nghiêm cấm mọi sự xâm phạm.
Hể xâm phạm thời coi như
vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
53: HIẾN PHÁP
QUYỀN
NGĂN CHẬN
Ngăn Chặn là Quyền Trách
Nhiệm cơ bản mỗi con người. Mỗi quốc Gia. Mỗi Gia Đình. Cũng là quyền cơ bản
bảo vệ Sự Nghiệp. Ngăn Chặn từ xa, vật rào cản Ngăn Chặn.
1- Có Quyền
Ngăn Chặn bằng Văn Bản. Ngôn Từ.
2- Có Quyền
Ngăn Cản bằng vật Rào Cản. Trong phạm vi Quyền Sở Hữu của mình.
3- Có Quyền
dùng nhân lực Ngăn Cản, Ngăn Chặn. Tình thế bất lợi cho cá nhân, tập thể tư
nhân của mình. Khi Nhà Nước, chính Quyền chưa điều động Cản Ngăn. Quyền Cản
Ngăn là Quyền bất khả xâm phạm. Nhưng Cản Ngăn không đúng Luật. Thời không gọi
là Quyền Cản Ngăn nữa. Mà là hành vi phạm tội.
Những sai phạm Vô Tình, Cố
Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo nặng,
nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
54: HIẾN PHÁP
QUYỀN
KHÁM XÉT
Quyền Khám Xét: Thuộc
Quyền Công Quyền các Cơ Quan Nhà Nước Văn Lang. Khi có Tố Giác, Tố Cáo, Dân
Chúng. Những hành vi sai phạm.
1- Sai phạm
về Nơi Ở. Chỗ Ở. Nhà Ở. Sai phạm về Sở Hữu. vi phạm đến Quyền lợi người khác.
2- Sai Phạm
về Hành Vi, Vi Phạm Pháp Luật. Hành động trái Pháp Luật. Tàn trữ Quốc Cấm. Tàn
trữ Văn Hóa độc hại.
3- Sai phạm
về Hành Vi. Lạm dụng chức Quyền. Tham Ô. Móc Ngoặc. Cưởng đoạt vật báu
của Dân.
Quyền Khám Xét: Là Quyền
thuộc Công Quyền các Cơ Quan Nhà Nước. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm,
cũng như Ngăn Cản Quyền Khám Xét dù là hình thức nào. Thời coi như chống người
Thi Hành Công Vụ. Vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
55: HIẾN PHÁP
QUYỀN
BÍ MẬT
Quyền Bí Mật: Là Quyền
Cơ Bản bảo mật Quyền con người. Bảo Mật lợi ích tập thể. Bảo Mật Bí Mật Quốc
Gia. Bảo Mật về đời sống riêng tư, Quyền Bí Mật về Khoa Học, về Tư Hữu Tư Nhân.
Công Hữu Công Quyền Nhà Nước. Quyền Bí Mật là Quyền Bất Khả Xâm Phạm.
1- Quyền Bí
Mật về Tư Riêng. Gia Đình, Dòng Họ.
2- Quyền Bí
Mật về Tài Năng. Phát Minh. Sáng Kiến.
3- Quyền
Tuyệt Mật về Quân Sự. Chính Trị. Và những công thức có giá trị về Khoa Học.
Quyền Bảo Mật về tài
Nguyên mỗi Quốc Gia. Gồm Nhân Tài. Tài Nguyên Hiếm Quý. Và những địa cuộc trọng
yếu mỗi Quốc Gia. Bách Việt Văn Lang nói chung. Người dân Văn Lang nói riêng.
Đều có Quyền Bí Mật. Tuyệt Mật. Bảo Mật. Về đời Tư của Mình. Cũng như nghề nghiệp.
Cơ nghiệp của mình.
Nghiêm cấm mọi sự Tiết
Lộ Bí Mật của người khác. Làm bại lộ Bảo Mật. Dẫn đến thiệt hại lớn. Thời bị
tri cứu hành sự. Nhẹ thời bồi thường. Nặng thời ở tù còn phải bồi thường cho
người bị thiệt hại.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
56: HIẾN PHÁP
QUYỀN
TỰ DO ĐI LẠI
Quyền Tự Do Đi Lại: Là
Quyền Căn Bản người Dân Văn Lang. Đi bất cứ nơi đâu, trong Nước. Ngoài Nước
nhất là Tự Do đi lại trên đất nước Văn Lang. Người Dân Văn Lang khi đúng 16
tuổi, được cấp thẻ Công Dân. Trở thành Quyền Công Dân, có Quyền Tự Do Đi Lại
trên khắp lãnh thổ nước Văn Lang. Và cả đi ra Nước Ngoài. Không bị hạn chế.
Không ai có Quyền xâm phạm. Cũng như nghiêm cấm Quyền Tự Do Đi Lại. Chỉ trừ khi
mất Quyền Công Dân. Không còn thẻ Công Dân nữa.
Quyền Tự Do Đi Lại.
Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
57: HIẾN PHÁP
QUYỀN
THEO HOẶC KHÔNG THEO
1- Quyền
Theo Hoặc Không Theo là Quyền cơ bản mỗi người dân Bách Việt Văn Lang.
Quyền thông dụng hơn hết trong các Quyền cơ bản Con Người. Mỗi Người Dân
Văn Lang. Có Quyền Theo. Hoặc không theo. Tôn Giáo. Đạo Giáo, Thần Giáo. Giáo
Phái Đảng Phái. Không Ai có Quyền ép buộc, bắt buộc thời coi như vi phạm Quốc
Pháp. Sẽ bị phép nước xét xử.
2- Chỉ riêng
Văn Hóa Cội Nguồn Truyền Thống Anh Linh Dựng Nước, Giữ Nước. Nền Quốc Đạo Dân
Tộc. Thời mỗi người Dân phải chấp hành nghiêm chỉnh Tôn Thờ. Đó là Bổn Phận
trách nhiệm con cháu người Dân Nước Văn Lang.
3- Các Tôn
Giáo. Đạo Giáo. Thần Giáo. Giáo Phái. Đảng Phái. Có quyền thuyết giáo làm cho
người giác ngộ tự nguyện theo mình.
Với sự Tự Nguyện Tự Giác
chấp thuận đi theo. Đây là Đạo Luật Công Bằng, Bình Đẳng trong Đạo Luật
Theo hoặc không Theo của Hiến pháp Luật Pháp nhà nước Văn Lang.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
58: HIẾN PHÁP
QUYỀN
NGÔN LUẬN
1- Quyền
Ngôn Luận: Là Quyền Căn Bản luôn hiện hữu khắp sự sống con người Quyền rất
rộng. Đi Đôi Với Quyền Tự Do. Trở Thành Quyền Tự Do Ngôn Luận.
2- Bách Việt
Văn Lang chú trọng về Văn Hóa nên lấy tên Nước VĂN LANG. Bách Việt Văn Lang có
Câu TIÊN HỌC LUẬT chính là học Lễ. Hậu hoạc VĂN chính là Văn Pháp giáo dục con
người hiểu rõ về Quyền cơ bản Ngôn Luận.
3- Có Quyền
Tự Do Đàm Luận, tranh Luận. Biện Luận. Phản Biện. Tố Giác. Tố Cáo. Tự do sáng
tác. Thơ Ca, Văn Học, Ca Hát. Truyền Dạy.
4- Nghiêm
cấm mọi hành vi Ngôn Luận xâm phạm đối với người khác. Khi Họ chưa phải là
người Mất Quyền Phạm Tội. Đã nói đến Quyền thời phải đi đôi với Pháp.
Đã nói đến Pháp thời
phải đi đôi với Luật. Ngôn Luận không theo khuôn phép của Luật. Thời Không còn
là Quyền Ngôn Luận nữa. Mà là Ác khẩu có tội. Những hành vi Nói Láo. Nói Thêu
Dệt. Nói Dâm Thọc. Nói Ác Khẩu. Chuyên làm hại người, làm hại cuộc sống. Gây
hậu quả nghiên trọng. Thời nhất định tri cứu Hành Sự.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
59: HIẾN PHÁP
QUYỀN
CÔNG BẰNG, BÌNH ĐẲNG
Quyền Công Bằng Bình
Đẳng: Là Quyền Được mở rộng liên thông cả hai Quyền. Quyền Công Bằng, Quyền
Bình Đẳng. Được quy định ở Điều Công Bằng và Điều Bình Đẳng của Hiến Pháp.
Quyền Công bằng Bình
Đẳng trong Hiến Pháp. Mỗi một người Dân Văn Lang sanh ra. Đều có Quyền Bình
Đẳng. Lớn lên Trong sự Công Bằng Xã Hội. Dù là Nam hay Nữ, Già hay Trẻ. Người
Tàn Tật hay người Khỏe Mạnh. Giàu hay nghèo. Trí Thức hay Dân Thường. Tất cả
đều Bình Đẳng, Công Bằng trước Hiến Pháp và Pháp Luật. Không ai hơn ai về Quyền
lợi có trong Hiến Pháp, Luật Pháp. Có Tài, có Đức thời được Xã Hội trọng dụng.
Có Công Xã Hội thời được khen thưởng. Ai cũng như ai.
Vi phạm Quyền Công Bằng
Bình Đẳng, coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm Vô Tình,
Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy theo
nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
60: HIẾN PHÁP
ĐẠO
LUẬT TRẬT TỰ
1- Đạo Luật
Trật Tự đi vào đời sống. Trở thành Quyền Đạo Luật Trật Tự.
2- Ở Gia
Đình thời phân định ngôi thứ. Ông Bà. Cha Mẹ. Chồng Vợ, Cha Con. Anh Em. Theo
trật tự an bày tự nhiên thiên định vũ trụ.
3- Còn ở Xã
Hội thời Phân Định thành phần. Giai Cấp Xã Hội Vương, Quan, Dân, Thầy, Trò,
Chủ, Tớ. Đạo Luật Trật Tự xã hội vô cùng Quan Trọng. Căn Cội Trật Tự sanh ra
Lễ. Có Lễ thời có Trật Tự.
4- Bách Việt
Văn Lang. Tiên Học Lễ, Hậu học Văn Là mấu chốt cơ bản Nền Văn Minh Văn Lang.
Đạo Luật Trật Tự. Không chỉ ở Nhà Nước. Xã Hội, Gia Đình, Dòng Tộc. Mà còn ngay
chính bản thân. Sự Tôn Ti Trật Tự. Kính Thầy, Yêu Trò. Kính Quan, Trọng Dân.
Kính Già, yêu Trẻ. Thể hiện Nhân Cách, Tư Cách. Phẩm Hạnh. Đạo Đức con người.
5- Tôn Vinh
người Có Công.
6- Lên Án
người gian Ác. Coi như gốp phần trật tự Xã Hội. Mỗi Một con người mất đi Quyền.
Kém về Trí. Hành xử thiếu Văn Hóa, Thời không gọi là con người nữa. Tôn
Ti Trật Tự, Gia Đình. Xã Hội Tổ Quốc là Đạo Luật Bất di Bất Dịch không thay
đổi. Không ai có Quyền Thay Đổi. Vì đó là Luật Định tự nhiên Dạo Luật Vũ Trụ.
Định Luật Trật Tự cuộc sống. Hể sanh ra thời an vị theo Định Luật Tự Nhiên
trước sau, lớn nhỏ. Khi thành Công Dân An vị giai cấp Xã Hội. An vị số phận
Phước Họa mỗi người.
7- Đạo Luật
Trật Tự: Là Tinh Hoa Sống còn ổn định Trật Tự. Mất Đạo Luật Trật Tự thời Quyền
Cơ Bản Con Người khó mà đứng vững.
Nhà Nước Văn Lang ngoài
Hiến Pháp, Luật Pháp. Còn có Tinh Hoa Đạo Luật của nền Quốc Đạo. Đạo Luật Cơ
Bản Tinh Hoa về Đạo Luật Đạo Đức con người. Sống đúng Thiên Ý và làm theo Thiên
Ý.
Vi Phạm Đạo Luật Trật
Tự. Thời coi như vi phạm Quốc Pháp. Vô Tình. Cố Ý. Chủ Động. Sai Khiến. Chủ
Mưu. Lệ Thuộc. Bắt Buộc. Cưỡng Bức. Chiếu theo Điều Khoản Luật Pháp Hiện Hành
xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
61: HIẾN PHÁP
QUYỀN
THI ĐUA, TRANH ĐUA
1- Quyền Thi
Đua, Tranh Đua không những là Quyền cơ bản con người. Mà còn là Quyền Năng Động
tiến hóa sự sống, tiến hóa con người. Quyền Bất Khả Xâm Phạm.
2- Bách Việt
Văn Lang: Là Bách Việt Nặng Động. Trên mọi phương diện lao động tiến hóa. Tiến
Hóa Tinh Thần lẫn Vật Chất. Khoa Học, Kĩ Thuật và Sáng Tạo.
3- Nhà Nước
Văn Lang: Là Nhà Nước Trọng Tài, nhà nước phát huy năng động cạnh tranh Công
Bằng Bình Đẳng. Nhà Nước Văn Lang Nắm Quyền Hiến Pháp, Luật Pháp. Cán Cân Công
Lý, trong mọi thành phần tranh đua, thi đua, cạnh tranh Công Bằng, Bình Đẳng
Văn Minh.
4- Có Quyền
Thi Cử Tranh Tài.
5- Có Quyền
Cạnh Tranh Làm Giàu Hợp Pháp.
6- Có Quyền
Đa Phương Hóa, Đa Dạng ngành Nghề Cạnh Tranh Công Bằng, Bình Đẳng Theo Hiến
Pháp, Luật Pháp. Không Phân biệt Nam Nữ, Già, Trẻ. Dòng Quan hay Dòng Dân. Cạnh
Tranh để rồi phát triển. Tiến Tới Dân Giàu Nước Mạnh Là sự cạnh tranh được Nhà
Nước Văn Lang khuyến khích. Trao giải thưởng thành tích xuất sắc.
7- Nghiêm
Cấm mọi hành vi cạnh tranh mất Công Bằng Bình Đẳng. Cạnh tranh Độc Quyền. Độc
Tài, Độc Trị. Mà phải cạnh tranh Công Bằng Bình Đẳng Theo Hiến Pháp Luật Pháp
cho phép.
Vị Phạm Luật Cạnh Tranh.
Thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Tùy theo tình tiết Vô
Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
62: HIẾN PHÁP
QUYỀN
ĐÓNG GÓP Ý KIẾN XÂY DỰNG
1- Quyền
Đóng Góp Ý Kiến không những là Quyền cơ bản con người. Mà còn là Quyền xây dựng
cuộc sống. Đi đến Dân Giàu Nước Mạnh. Chân Thiện Mĩ Văn Minh.
2- Bách Việt
Văn Lang: Là Bách Việt Hợp Chủng Tộc. Đa Nguyên, Nhân Quyền Dân Chủ. Mỗi người
Dân Văn Lang có Quyền làm Chủ Tư Duy của chính mình. Có Quyền đóng gốp xây dựng
Luật Pháp. Làm trong sạch Luật Pháp. Cũng như Bộ Máy Chính Quyền Nhà Nước. Vì
Nhà Nước Văn Lang. Là Nhà Nước Của Dân. Do Dân. Vì Dân.
3- Quyền
Đóng Gốp Ý Kiến Xây Dựng Là Quyền cơ bản mỗi Công Dân Văn Lang. Được coi như là
Quyền cao cả vì Cống Hiến trí huệ cho nền Văn Minh Luật Pháp Hiến Pháp nước
nhà. Làm sáng tỏ uy thế đất nước Văn Lang.
Quyền Đóng Gốp Ý Kiến
Xây Dựng. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Tùy theo tình tiết Vô
Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
63: HIẾN PHÁP
QUYỀN
QUAN HỆ
Quyền Quan Hệ: Là Quyền
cơ bản con người, Bách Việt Văn Lang nói chung. Mỗi người dân Văn Lang nói
riêng. Quan Hệ Bạn Bè. Quan Hệ Gia Đình. Quan Hệ Xã Hội. Quan Hệ với các nước,
mở rộng quan hệ sự sống là điều tự nhiên trong cuộc sống. Hàng vạn nghìn năm
không gì thay đổi. Quyền Quan Hệ là Quyền Cơ Bản Con Người. Quyền bất khả xâm
phạm.
1- Mọi người
dân Văn Lang có quyền Quan Hệ, Liên Hệ. Rộng hơn nữa Tự Do Quan Hệ, Liên Hệ.
2- Quan Hệ
Bất Chính, Liên Hệ không theo Hiến Pháp, sai phạm Luật Pháp. Thời coi như mất
Quyền Quan Hệ. Liên Hệ. Đã mất Quyền thời coi như phạm pháp. Làm hại cuộc sống,
hại người, hại nước, hại dân. Xâm phạm Quyền Quan Hệ. Thời coi như vi phạm Quốc
Pháp.
Những sai phạm theo tình
tiết Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng
Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
64: HIẾN PHÁP
QUYỀN
CÔNG KHAI
1- Quyền Công
Khai không những là Quyền cơ bản con người. Mà còn là Quyền Minh Bạch Hóa Công
Khai, ai cũng có thể nhìn thấy và hiểu rõ.
2- Bách Việt
Văn Lang: Là Bách Việt sống theo Hiến Pháp, Luật Pháp. Tuân Thủ Hiến Pháp Luật
Pháp. Tất cả mọi hoạt động đều phải Minh Bạch rõ ràng. Sự nghiệp tạo dựng Minh
Bạch.
3- Quyền
Công Khai, đi đôi với Quyền Tự Khai. Tất cả mọi hoạt động rõ ràng. Sự
nghiệp tạo dựng minh bạch. Để cơ Quan Công Quyền Hiểu Rõ, Biết Rõ, Nắm Rõ. Bảo
Hộ.
4- Cũng như
những Chính Sách Nhà Nước liên quan đến Dân phải được Minh Bạch Công Khai rõ
ràng.
Quyền Công Khai: Là
Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những sai phạm theo tình
tiết Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng
Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
65: HIẾN PHÁP
QUYỀN
KIẾN NGHỊ
Quyền Kiến Nghị: Hay còn
gọi là Quyền Đề Nghị. Hay Phản Hồi Ý Kiến. Quyền Kiến Nghị là Quyền cơ bản Bách
Việt Văn Lang. Cũng như mỗi người dân Văn Lang. Quyền Kiến Nghị, Đề Nghị. Phản
Hồi Ý Kiến. Quyền nói lên nguyện vọng của mỗi người dân. Cũng như Phản ảnh sự
Đúng, Sai của ngành Công Quyền xét xử.
1- Có Quyền
Kiến Nghị, Đề Nghị lên các cấp thẩm quyền những vấn đề bức xúc của Dân.
2- Có Quyền
Phê Phán. Phản ảnh việc làm Sai, Trái các Cơ Quan Công Quyền.
3- Có Quyền
Kiến Nghị, Đề Nghị sửa đổi một số điều luật không phù hợp với tình hình.
Quyền Kiến Nghị. Đề
Nghị, đóng góp ý kiến Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm
Quốc Pháp.
Những sai phạm theo tình
tiết Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng
Bức. Tùy theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
66: HIẾN PHÁP
QUYỀN
CHUYỂN ĐỔI
Quyền Chuyển Đổi không
những là Quyền cơ bản con người, cơ bản cuộc sống. Bách Việt Văn Lang nói
chung, người dân Văn Lang nói riêng. Chuyển đổi Cơ Nghiệp. Nghề nghiệp. Cũng
như Tên. Họ. Hướng đi. Địa Cuộc. Ngày giờ, tùy theo nhu cầu Tự Chủ. Quyền chuyển
đổi của mỗi cá nhân, tập thể. Là Quyền hợp pháp trong Nền Văn Hiến Văn
Lang.
Như từ Niên Đại Kinh
Đương Vương, Chuyển sang Niên Đại Hùng Vương. Nước Xích Quỷ chuyển thành Nước
Văn Lang. Từ Thể Chế Độc Tài Độc Trị Phong Kiến Vua Chúa, Chuyển sang Thể Chế
Đa Nguyên Nhân Quyền Dân Chủ. vâng và …
Quyền Chuyển Đổi: Là
Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
67: HIẾN PHÁP
QUYỀN
THÀNH ĐẠT
1- Quyền
Thành Đạt không những là Quyền cơ bản con người, Cũng là Quyền cơ bản Thành Đạt
của mỗi người Dân Tộc, của mỗi cá nhân con người.
2- Sự Nỗi
Danh. Thành Danh. Như các Danh Nhân thời dựng nước Văn Lang. Như Cao Tông, Cao
Tằng, Cao Tổ. Cũng như các Danh Nhân thời giữ Nước Văn Lang. Thời sau Văn Lang
cho đến bay giờ vâng và …
3- Quyền
Thành Đạt Là Quyền Thành Danh, đem tài năng Khoa Học, tài đức cống hiến
cho đời. Cũng như có công vì dân vì nước, được xã hội công nhận, nhân loại tôn
vinh. Quyền Thành Đạt là Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm Tôn Danh, Uy Danh.
Thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
4- Những kẻ
nổi Ác Danh. Không Được gọi là Quyền nổi danh, mà gọi là Mất Quyền nổi danh vì
trọng tội, những hành vi đi ngược lại Thiên Ý của Trời. Cũng chính là đi
ngược lại Tòa Án Lương Tâm mỗi con người. Những người đã bị Tòa Án Lương Tâm
Thiên Hạ lên án nguyền rủa thời coi Mất Quyền. Khó mà thoát khỏi Địa Phủ. Linh
hồn khốn khổ mãi không có ngày ra. Ác Danh để lại muôn đời.
Nghiêm cấm xâm phạm Uy
Danh, Tôn Danh, hể vi phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
68: HIẾN PHÁP
QUYỀN
KHIẾU NẠI
1- Quyền
Khiếu Nại: Là Quyền cơ bản con người. Quyền cơ bản Cá Nhân. Tập Thể.
2- Khiếu Nại
những thiệt hại về Quyền Con Người. Thiệt hại về tài sản kinh tế. Danh Dự, Cá
Nhân, Tập Thể. Nhất là thiệt hại Cạnh, Tranh mất Công Bằng, Bình Đẳng.
Quyền Khiếu Nại: Luôn đi
song đôi với Quyền Tố Cáo.
3- Quyền Tố
Cáo: Là Quyền cơ bản con người. Quyền cơ bản Cá Nhân, Tập Thể. Quyền Tố Cáo.
Những hành vi Phạm Pháp. Phạm Luật. Làm thiệt hại về Quyền con người. cũng như
Thiệt Hại. Về tài sản. Nghề Nghiệp. Kinh Tế.
4- Quyền
Khiếu Nại, Tố Cáo là hai Quyền cơ bản luôn đi đôi với nhau. Vừa hổ trợ, vừa
tương tác cho nhau. Khi bị thiệt hại. Bách Việt Văn Lang coi Quyền Khiếu Nại Tố
Cáo là Quyền trả lại sự Công Bằng Đẳng cho người dân, cho tập thể khi bị thiệt
hại, hay bị xâm phạm. Nhất là Oan Sai.
5- Có Quyền
khiếu Nại, Tố Cao khi bị xâm phạm.
6- Có Quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại.
7- Nơi Tiếp
Nhận Khiếu Nại Tố Cáo, dù ở cơ Quan Công Quyền nào. Cũng phải xem xét thận
trọng. Những tình tiết trong sai phạm. Cũng như sự Phán Xét nghiêm Minh, kết
luận Minh Bạch đúng Hiến Pháp Luật Pháp.
Nghiêm Cấm: Mọi hành vi
trả thù người Khiếu Nại Tố Cáo. Dù bằng hình thức nào. Cũng coi như vi phạm
Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
69: HIẾN PHÁP
QUYỀN
KHÁNG CÁO
Quyền Kháng Cáo: Là
quyền Chống Án. Không chấp nhận Bản Án đã xử vì có nhiều tình tiết kết Án vu
khống không đúng sự thật. Yêu cầu xét xử lại.
Quốc Tổ Vua Hùng, cho
Quyền Kháng Án là Quyền cơ bản không thể thiếu trong đời sống con người, khi bị
xét xử hàm oan. Kết tội Oan Sai không đúng sự thật cần phải Kháng Án làm rõ vấn
đề. Minh Bạch đúng Hiến Pháp, Luật Pháp. Đúng người, đúng tội.
1- Người Bị
Ép Buộc Tội. Không Đủ Chứng Cứ Có Tội. Thời Được Coi Là Không Có Tội.
2- Người Bị
Buộc Tội. Phải Chứng Minh là Mình Vô Tội. Trong thời hạn sớm nhất.
3- Nhờ Người
Bào Chữa. Hoặc Tự Bào Chữa.
Quyền Kháng Cáo: Là
Quyền bất khả xâm phạm. Nếu đó là Kháng Cáo đúng Pháp Luật. Còn Kháng Cáo sai
sự thật. Thời không còn Quyền Kháng Cáo nữa. Mà bảo thủ cho sự sai trái của
mình. Tội càng thêm tội.
Những hành vi trù dập
Quyền Kháng Cáo là vi phạm Pháp Luật.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
70: HIẾN PHÁP
QUYỀN
PHÁN XÉT
1- Quyền
Phán xét. Không Chỉ ở các Cơ Quan Công Quyền. Mà còn ở ngay trong Tòa Án Lương
Tâm mỗi con người. Quốc Tổ Vua Hùng dạy rằng. Mỗi người dân Văn Lang, có Quyền
Phán Xét. Sự Đúng Sai. Thiên Ác. Có Tội, Vô Tội. Dù đó là ai.
2-
Quyền Phán Xét là Quyền rất rộng. Không chỉ có Công Quyền Nhà Nước
mới có Quyền Phán Xét. Mà ngay cả mỗi Công Dân đều có Quyền Phán Xét. Điều Tra,
Có Quyền Lên Án. Có Quyền Khởi Tố. Đó là những Quyền cơ bản con người. Quyền
Phán xét theo Quyền mỗi Công Dân. Quyền theo Tòa Án Lương Tâm con người đã Phán
Xét thời khó mà sai được. Đã bị lên án là Ác Danh thời muôn đời. Trăm năm
bia đá vẩn mòn. Nghìn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ.
3- Không Ai
có Quyền xâm phạm Quyền Phán Xét. Thiện thời ca ngợi Tôn Vinh. Ác thời lên Án
phỉ nhổ. Hại Dân Phản Quốc thời nhất định. Phải lên Án mà còn phải Diệt Trừ.
Loại bỏ mần họa gieo rét cho Quê Hương Đất Nước. Gieo rét mần Họa cho Dân Tộc.
Nếu vi phạm ba điều sau
đây. Thời phải bồi thường thiệt hại cho đương sự. Bồi thường Danh Dự. Cũng như
Tinh Thần lẫn Vật Chất.
- Nghiêm Cấm
mọi hành vi. Bắt người trái phép. Giam Giữ trái phép. Khi chưa đủ chứng lý.
- Nghiêm cấm
mọi hành vi xét xử khi chưa đủ chứng lý minh chứng tội trạng.
- Nghiêm cấm
thi Hành Án với những Bản Án chưa đủ chứng Lý hợp pháp. Khi người có tội chưa
nhận tội.
-----------------------
ĐIỀU
71: HIẾN PHÁP
QUYỀN
TƯ RIÊNG CÁ NHÂN
1- Quyền Tư
Riêng, Hay tài sản cá nhân. Như nhà ở, vườn ở thuộc về cá nhân, tư liệu sanh
hoạt vật dụng cá nhân. Tư liệu sản xất phần hùn gốp vốn, cũng như của cải để
dành. Quyền Tư Riêng cũng là Quyền cơ bản con người.
2- Bách Việt
Văn Lang coi Quyền Tư Riêng là Quyền không thể thiếu trong đời sống con người.
Như một Định luật Tự Nhiên. Trong Quyền Sở Hữu Tư Nhân, Có cả Quyền Tự Riêng Cá
Nhân. Như cây vươn lên cành lá sum sê Quy Luật tất yếu của cuộc sống.
Quyền Tư Riêng là Quyền
bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
72: HIẾN PHÁP
QUYỀN
SÁNG TÁC, SÁNG TẠO
1- Quyền
Sáng Tác, Sáng Tạo lên những phẩm vật có giá trị về vật thể, cũng Như Văn
Chương, Ca, Nhạc, Nghệ Thuật, Hội Họa, Điêu Khắc vâng. v.. Quyền Cơ Bản mỗi con
người.
2- Nhà Nước
Văn Lang luôn khuyến khích. Tạo mọi điều kiện cho những người có năng khiếu về
Sáng Tác Sáng Tạo ra nhiều Tác Phẩm. Nhiều công thức Khoa Học có giá trị. Làm
cho đời sống càng thêm phong phú. Nhờ có sáng tạo phương thức mới nân cao hiệu
quả, áp dụng vào chăn nuôi, trồng trọt, y dược, dụng cụ sản xuất, phụ vụ Công,
Nông, Ngư, Nghiệp luôn tiến hóa đạt đến đỉnh cao. Quyền Sáng Tác, Sáng Tạo được
coi như là Quyền năng khiếu. Hàng năm Nhà Nước Văn Lang, có nhiều gải thưởng,
khen thưởng đối với người có công Sáng Tác Nghiêng Cứu Sáng Tạo.
3- Có Quyền
nhượng Quyền Sáng Tác, Sáng Tạo của mình cho người khác.
4- Có Quyền
trao đổi sự Sáng Tác, Sáng Tạo cho cả đôi bên. Quyền Sáng Tác, Sáng Tạo là
Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
5- Nghiêm
cấm mọi hình thức Tước Đoạt Quyền Sáng Tác, Sáng Tạo. Từ nghiêng cứu người khác
trở thành Sáng Tạo của Mình.
6- Nghiêm
Cấm. Bắc các nhà Sáng Tác, Sáng Tạo làm sở Hữu Tư Riêng cho mình. Khi người đó
phản đối không chấp thuận.
7- Nghiêm
cấm những hành vi ngăn cản. Hoặc hù dọa làm trở ngại cho việc nghiêng cứu, Sáng
Tạo Thời coi như vi phạm Pháp Luật. Chiếu theo điều khoản. Luật Pháp Hiện
Hành xét xử.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
73: HIẾN PHÁP
QUYỀN
KHAI SÁNG
1- Quyền
Khai Sáng: Là Quyền Khai Ngộ làm cho con người mở mang kiến thức. Nhất là hiểu
rõ về Truyền Thống Anh Linh Ông Cha. Quyền khai Sáng Chân Lý chính Nghĩa. Quyền
Khai Sáng Văn Hóa Cội Nguồn.
2- Quốc Tổ
Vua Hùng luôn chú trọng về Quyền Khai Sáng Nầy, khai sáng về vật chất Khoa Học,
khai sáng về Đạo Đức Tinh Thần. Ở vào thời Quốc Tổ dựng nước không có giấy, chữ
viết thô sơ. Nên không thể kết thành sử liệu Kinh Luân Hoa Học Khai Sáng được.
Chỉ truyền qua khẩu tự ngôn từ là chính. Tam Sao Thất Bổn là điều hiển nhiên.
Vì thế những căn bản về Quyền Khai Sáng đã bị thất truyền. Nhất là thất truyền
về Văn Hóa Cội Nguồn Tối Cao. Nền Quốc Đạo dần dần biến mất. Dân tộc Văn Lang
rơi vào khốn nguy.
Quyền Khai Sáng là Quyền
bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
74: HIẾN PHÁP
QUYỀN
KHAI ĐẠO, LẬP GIÁO
1- Quyền
Khai Cơ Lập Đạo, Lập Giáo là Quyền Tối Linh trong Trời Đất. Do Huyền cơ
Thiên Ý Cha Trời Chỉ Định. Có thể nói hàng vạn ức kiếp tu hành cũng chưa khai
ra mối Đạo hiệp với Thiên Ý. Vì Thế Quyền Khai Đạo, Lập Giáo thừa hành Di Chí
Của Trời là Quyền Tối Linh Trong Trời Đất. Quốc Tổ Vua Hùng Khai Lập Lên Văn
hóa Cội Nguồn Tiên Rồng. Khai Sanh Ra Nước Văn Lang. Khai Lập lên Nhà Nước Văn
Lang. Trở Thành Hiến Pháp Nền Quốc Đạo Dân Tộc. Là đều do Thiên Ý Cha Trời tất
cả.
2- Nhà Nước
Văn Lang không cấm việc Khai Đạo. Nhưng khai ra Mê Tín Dị Đoan. Cũng như
Khai Ra Tà Giáo, Ác Đạo. Thời Nghiêm cấm triệt để. Vì có hại cho nhân loại con
người. Cũng như có hại cho cuộc sống con người. Đưa linh hồn con
người về nơi Địa Phủ.
3- Quyền
Khai Đạo, Lập Giáo là Quyền Tối Linh. Nhưng phải Khai Đạo đúng Thiên Luật.
Không nghịch lại Thiên Ý. Không làm hại con người. Làm cho con người cuồng tín
sa đọa. Nghiêm cấm mọi hình thức xâm phạm về Quyền Khai Đạo, Lập Giáo. Nếu đó
là Văn Hóa Cội Nguồn. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
75: HIẾN PHÁP
TRUYỀN
VĂN HÓA CỘI NGUỒN
1- Phổ rộng
Truyền Văn Hóa Cội Nguồn. Là Quyền Thiêng Liêng mà Ông Cha đã trao truyền lại
cho chúng ta. Không những có Công với Tổ Tiên, Cha Trời Mẹ Trời, mà còn có Công
độ tận nhân loại, cũng như có Công với non sông đất nước.
2- Quyền
Thuyết Giáo, Truyền Giáo làm sáng tỏ Văn Hóa Cội Nguồn là Quyền cơ bản Bách
Việt Văn Lang. Truyền Giáo Làm Rạng Danh Truyền Thống Cha Ông, làm Rạng Danh
con Rồng cháu Tiên Làm Rạng Danh non sông Tổ Quốc nhất là Quốc Tổ, cũng như các
anh hùng có Công với non sông Tổ Quốc. Sự Truyền Giáo như thế. Đáng được khen
thưởng ca ngợi.
3- Quốc Tổ
Dạy: Đất nước mà không có sự Truyền Giáo. Tuyết Giáo, thời đất nước đó khô khan
về Văn Hóa, Cũng như khô cằn về Lý Luận về Chính Nghĩa. Trên đất nước Văn Lang
không có truyền gì hơn bằng truyền Văn Hóa Cội Nguồn.
Truyền Văn Hóa Cội
Nguồn. Là Quyền Thiêng Liêng bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm
Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
76: HIẾN PHÁP
QUYỀN
LỄ HỘI
1- Quyền Lễ
Hội là Quyền cơ bản tri ân công đức. Đối với các Tiền Nhân Hiển Hách Dân Tộc.
Bách Việt Văn Lang. Hàng năm có rất nhiều Lễ Hội. Làm phong phú cuộc sống Tinh
Thần Tâm Linh Văn Lang. Quyền Lễ Hội được coi như là Món Ăn Tinh Thần Dân Tộc.
Là gương soi sáng bao tiền nhân, để cho con cháu noi theo. Không có Lễ Hội thời
cuộc sống trở nên tẻ nhạt. Cũng như lu mờ về tinh thần bất khuất anh linh đấu
tranh vệ quốc dân tộc.
2- Quốc Tổ
Vua Hùng ra Sắc Lệnh Tôn Vinh Lễ Hội. Nhưng nghiêm cấm những lễ hội, giết
hại tàn bạo mang tính cách phản cảm. Làm cho Phong Tục Tập Quán không mấy
Văn Minh. Quyền Lễ Hội vì thế thành Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời
coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
77: HIẾN PHÁP
QUYỀN
KẾT HÔN
Thời Quốc Tổ: Nước Văn
Lang được coi như là đất nước Văn Minh hơn tất cả nước, nhất là Văn Minh về hôn
nhân.
1- Nhà Nước
Văn Lang mở rộng Quyền Tự Do Hôn Nhân từ xưa tới nay các Bộ Lạc theo giáo điều
Hôn Nhân Thần Giáo. Cũng như Luật Hôn Nhân Phong Kiến Vua Chúa. Luật Hôn Nhân
Văn Lang Văn Minh hơn tiến bộ hơn sống theo Quyền Con Người trong đó có Quyền
Tự Nguyện. Không Bắt Buộc.
2- Người dân
Văn Lang: Có Quyền Kết Hôn. Có Quyền Ly Hôn. Theo nguyên tắc Tự Nguyện, văn
minh tiến bộ.
3- Chỉ được
một Vợ một Chồng. Nếu có Vợ Lẽ thời phải được Vợ Lớn chấp thuận.
4- Chồng,
Vợ. Bình Đẳng trong Hiến Pháp Luật Pháp về Quyền Xã Hội. Nhưng phải tôn ti về
Đạo Luật Vợ Chồng. Vợ ra Vợ, Chồng ra Chồng. Theo Đạo Âm, Dương Đạo Luật trời
đất. (xem Kinh Nhân Luân Hiếu Nghĩa sẽ rõ).
5- Tôn Trọng
Lẫn Nhau. Hòa Thuận Yêu Thương. Âm, Dương Tương Hợp. Vạn Vật Hóa Sanh. Nam Nữ
trao trinh sanh con cháu lưu truyền . Đạo Vợ Chồng là Đạo Âm – Dương Tương Hiện
Hòa Thuận. Không Phải Vợ cũng như Chồng. Mà Là Đạo vợ chồng Hiệp Hòa khác với
Bình Đẳng. Chỉ Bình Đẳng Công Bằng Trong Hiến Pháp Luật Pháp Luật
chung của xã hội.
6- Bình Đẳng
về Quyền Xã Hội. Bình Đẳng về Quyền Công Dân. Vợ có thể làm lớn. Vương, Quan về
Quyền Xã Hội. Và Chồng cũng vậy. Trong Đạo Luật Gia Đình có Gia Quy, được Hiến
Pháp Luật Pháp công nhận. Trong Đạo Luật xã hội có Quốc Pháp. Dương Có Dương
Đạo. Âm Có Âm Đạo. Không ai có thể làm gì hơn được trước Định Luật Thiên Công
Tạo Hóa. Thuận Thiên Thời còn, nghịch Thiên Thời tan vỡ.
A- Có Quyền Kết Hôn. Có
Quyền Ly Hôn, theo nguyên tắc Tự Nguyện.
B- Có Quyền cưới Vợ Lẽ.
Nhưng phải được Vợ Lớn đồng Ý.
C- Căn bản chỉ
được một Vợ một Chồng.
D- Quyền Công
Bằng Bình Đẳng ở Xã Hội, khác với Quyền Hòa Hợp trong Đạo Luật
Vợ Chồng.
Đ- Đạo Vợ Chồng là
Đạo Âm - Dương Hòa Hợp, trên Thuận dưới Hòa, không phải là sự canh tranh giống
như xã hội. Có tài có đức là hơn. Mà phải sống theo Đạo Luật Chồng Vợ, Vợ ra Vợ
chồng ra Chồng. Gia Đình. Gia có Gia Quy, Quốc có Quốc Pháp.
Nhà Nước Văn Lang luôn
công nhận Gia Đình, Dòng Họ là nền tản Quốc Gia. Luật Hôn nhân luôn được coi
trọng.
Quyền Kết Hôn. Quyền bất
khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
78: HIẾN PHÁP
QUYỀN
LY HÔN
1- Từ khi
Quốc Tổ Dựng Nước Văn Lang, thời Quyền Ly Hôn cũng khác lạ so với tập
quán cũ. Khác xa sự Ly Hôn Phong Kiến Vua Chúa. Vào thời Phong Kiến Vua Chúa.
Người Chồng có Quyền đuổi người Vợ ra khỏi nhà. Mà không bị một thế lực nào
ngăn cản. Đây là sự thiệt hại lớn về Quyền phụ nữ. Nên Quốc Tổ Vua Hùng mới ban
hành Luật Hôn Nhân. Luật Ly Hôn công Bằng Văn Minh hơn.
2- Quyền Lợi
về Người Mẹ luôn được Tôn Vinh. Cả Trong Gia Đình, lẫn ngoài Xã Hội. Khi bị
chồng ngược đãi Ly Hôn, về phần ưu tiên Quyền Con Người. Thời người Phụ Nữ được
Quyền yêu cầu, những Quyền lợi chính đáng của mình. Nếu sự yêu cầu, hợp Tình,
hợp Lý. Thời coi như Hợp Pháp. Được Pháp Luật thừa nhận, bảo hộ.
Ngược lại người Vợ tự Ly
Hôn Chồng. Thời coi như Mất Trắng, Kể cả con cái. Chỉ trong trường hợp bị Chồng
ngược đãi quá mức. Đành phải Ly Hôn, có đủ chứng cứ ngược đãi, người làm chứng
ngược đãi. Đủ thành phần làm chứng. Hàng Xốm. Người thân bên đàng trai. Quan sở
tại Địa Phương. Khi đủ chứng Lý. Thời Người Vợ, Có Quyền đòi hỏi về Quyền lợi
của mình. Chia hai tài sản. Cũng như con cái một nữa Theo Mẹ. Một nữa theo Cha.
Nếu trong trường hợp một người con trai. Thời người Vợ Ly Hôn không có Quyền
giành lấy người con trai.
Nói Tốm Lại: Quyền Hôn
Nhân và Quyền Ly Hôn Theo tự nguyện tự giác. Không ai có Quyền xâm phạm Hể xâm
phạm thời coi như vi phạm Pháp Luật.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
79: HIẾN PHÁP
QUYỀN
CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC
1- Nhà Nước
Văn Lang, luôn đặc Quyền ưu tiên Sản Phụ và Thai Nhi. Cũng như nuôi dưỡng giáo
dục trẻ em.
2- Về Quyền
Lợi trẻ em. Cũng như giáo dục trẻ em, được đưa lên hàng đầu.
3- Mỗi một
em bé sanh ra. Thời được giảm thế đóng thế thu nhập gia đình. Nếu sanh từ năm
con trở lên thời giảm đi phân nữa đóng thuế. Sanh từ mười con trở lên thời miễn
thuế không đóng thuế nữa. Trừ trường hợp Địa Chủ. Phú Nông. Các cơ sở ngành,
nghề, lớn, Thu nhập cao, Thời phải chịu đóng thuế theo thu nhập. Nhà Nước Văn
Lang mở ra Trường Làng. Trường Xã. Trường Huyện, Trường Châu. Trường Bộ. Tạo
điều kiện cho con em học tập. Các thành Xã Hội tạo điều kiện giúp đở. Nhất là
Giáo Dục về Truyền Thống. Các vấn đề cơ bản về Đạo Đức làm người, giải trí.
Phát Triển thể lực chống bệnh tật. Cũng như phát triển Ý Thức, Nhận Thức về
Quyền Công Dân. Và bổn phận nghĩa vụ Công Dân. (biết rằng thời ấy chưa có kinh
sách chỉ giáo dục bằng lời dạy mà thôi).
4- Nghiêm
Cấm Sự Giáo Dục bằng bạo lực. Cũng Như sự ngược đãi. Phân biệt đối xữ trẻ em.
5- Nghiêm
cấm Cưỡng Bức lao động Sản Phụ, Cưỡng Bức lao động trẻ em. Hành Hạ trẻ em.
6- Nghiêm
cấm giảng dạy Văn Hóa bất chính. Đồi Trị phi Đạo Đức, mất Nhân Tính. Văn Hóa
độc hại, Tà giáo Ác Đạo cho trẻ em.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
80: HIẾN PHÁP
QUYỀN
NHÂN ĐẠO
Kể từ khi Nhà Nước Văn
Lang ra đời. Việc đầu tiên Nhà Nước Văn Lang ban hành sắc lệnh, theo sự chỉ Đạo
Quốc Tổ.
1- Là ban
hành Sắc Lệnh về Quyền Sanh Đẻ. Nuôi Dạy Trẻ Con. Những Chính Sách phúc lợi có
trong Hiến Pháp. Luật Pháp Văn Lang.
2- Ban hành
Sắc Lệnh về Chế Độ hưởng lợi người Cao Tuổi. Trích một phần trăm thuế từ các cơ
sở Địa Phương, phụng dưỡng giúp đở người già.
3- Những
người Cao Tuổi được Quyền đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công. Khi có bệnh,
cũng như cấp phát thuốc miễn phí.
4- Khi qua
đời được trợ giúp an táng, với lòng hảo tâm các cơ sở từ thiện. Cũng như sự trợ
giúp Địa Phương.
Quyền Nhân Đạo là Quyền
Từ Thiện, đặc ân của chính sách đối với Công Dân Văn Lang từ khi ra đời đến khi
qua đời. Qua bốn cửa ải khổ, Sanh, Lão, Bệnh, Tử. Nhà nước Văn Lang khuyến
khích dân Văn Lang luôn mở tấm lòng Từ Thiện Nhân Đạo. Những người làm từ Thiện
luôn được vinh danh trong cuộc sống. Tôn vinh tấm lòng vàng.
-----------------------
ĐIỀU
81: HIẾN PHÁP
QUYỀN
CHỮA BỆNH
Quyền Chữa Bệnh: Đực coi
như là Quyền Lương Y Từ Mẫu. Quyền được Tôn Vinh hàng năm, với những tài trợ.
Từ Ngân sách Nhà Nước.
Nói đến Quyền Chữa Bệnh.
Thời phải đi đôi với Luật Được Chữa Bệnh. Luật Được Chữa bệnh là Luật có sự
thừa kế từ các bậc Thầy trước, hay được sự Công Nhận cấp phép của Công Quyền.
Dù là Chữa Bệnh bằng cách nào. Chữa Bệnh bằng thuốc. Xoa Bốp, Bấm Huyệt, Lể, Giác,
Thiền, Vô Ga. Tập Dưỡng Sinh. Pháp Thuật. Thần Lực. Đã Minh Chứng thành công
Kết Quả. Được nhiều người Công Nhận, Thừa Nhận.
Sự lừa đảo Chữa Bệnh
không được gọi là Quyền Chữa Bệnh. Đã không có Quyền được Chữa Bệnh, nếu xảy ra
điều gì. Thời người không có Quyền được Chữa Bệnh, Phải bồi thường thiệt hại.
Nếu xảy ra chết người thời phải tri cứu hành sự. Cũng như bồi thường Nhân Mạng,
theo như Luật Pháp Văn Lang.
Quyền Chữa Bệnh đúng
Hiến Pháp Luật Pháp. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm
Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
82: HIẾN PHÁP
QUYỀN
LỢI VÀ NGHĨA VỤ
Quyền Lợi của mỗi người
dân là Nhà Nước Văn Lang ban hành về Quyền con người. Bảo vệ Quyền con người.
cũng như Sanh Mạng tài sản con người, sống trong sự bình yên, thái bình an lạc.
Thời mỗi người dân Văn Lang phải có Bổn Phận Nghĩa Vụ. Bảo vệ Tổ Quốc. Cũng như
đóng góp Xây Dựng Quê Hương Đất Nước. Ngoài đóng thuế thu nhập phức lợi cá
nhân. Còn phải có Bổn Phận , đóng gốp Trí Tuệ. Sức Lực. Của Cải Vật Chất.
Khi Tổ Quốc Đất Nước Cần.
Nhất là nền Quốc Đạo
nuôi dưỡng Tinh Thần Dân Tộc, Quyền Lợi Đạo Đức từ nền Quốc đem đến cho Dân là
rất lớn, trên khắp cả mọi mặt sự sống. Sống an vui, sống hạnh phúc. Thời phải
có nghĩa vụ. Đóng Gốp, Cúng Dường Tiền Tài Vật Lực. Trí Tuệ Công Lao. Cũng Cố
Xây Dựng Nền Quốc Đạo. Tạo Phước Phần thêm cho chính mình. Dòng họ mình, con
cái mình. Sống An Vui Chết về Trời. An Lạc Tâm Hồn Vĩnh Cửu.
Quyền Lợi và Nghĩa Vụ.
Luôn đi đôi với nhau. Ví như con người Ăn để sống. Sống thời phải Làm mới có
Ăn. Một Đất Nước Tồn Tại. Quyền Lợi và Nghĩa Vụ luôn song hành đi đôi với nhau.
Không thể làm khác đi được.
Nhà Nước Văn Lang coi
Quyền Lợi và Nghĩa Vụ là Quyền thời bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như
vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
83: HIẾN PHÁP
QUYỀN
KHAI DỰNG, TẠO LẬP, KHỞI NGHIỆP
1- Quyền
Khai Dựng, Tạo Lập, Khởi Ngiệp. Quyền cơ bản con người. Dù cho cá nhân tập thể
thời Quyền khai dựng, tạo lập, khởi nghiệp cũng như nhau. Quốc Tổ Vua Hùng
Truyền Dạy. Nầy các Quan khi kết Luật, phải thật chú Ý đến quyền căn bản nầy.
2- Bách Việt
Văn Lang Chúng Ta. Cùng nhau Khai Dựng Tạo Lập, Khởi nghiệp lên nước Văn Lang
hùng mạnh rộng lớn, trong khởi nghiệp tạo dựng có cả Quyền lợi Riêng Tư. Gắng
liền Quyền Lợi Chung của đất nước.
3- Để được
Công Bằng Bình Đẳng. Về Quyền cơ bản mỗi người dân Văn Lang, trong Quyền lợi
riêng gắng liền với Quyền lợi Chung xã hội. Có Công Khai Dựng Tạo Lập Khởi
Nghiệp lên sự nghiệp Văn Lang. Cùng nhau chung hưởng thái bình an lạc.
Quyền Khai Dựng, Tạo
Lập, Khởi Nghiệp là Quyền cao cả, Quyền luôn được vinh danh. Quyền Bất
Khả Xâm Phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
84: HIẾN PHÁP
QUYỀN
THÀNH LẬP
1- Quốc Tổ
Vua Hùng Truyền Dạy. Nầy các Quan Lập Pháp. Quyền Thành Lập là Quyền vô cùng
quan trọng không chỉ có trong Nhà Nước Văn Lang. Thành Lập các cơ Quan Công
Quyền Nhà Nước. Thành Lập Thượng Viên Quốc Đạo. Thành Lập Hạ viện Quốc Hội. Có
cả trong mỗi người dân Văn Lang. Quyền Cơ Bản của mỗi con người.
2- Mỗi người
dân Văn Lang có Quyền thành lập với khả năng của mình. Ví dụ như thành lập cơ
sở chữa Bệnh Tư Nhân. Thành lập trường dạy nghề. Thành lập cơ sở Văn Học Nghệ
Thuật. Thành Lập trường Nuôi dạy trẻ ở cấp Châu, Phủ, Quận, Huyện. Và vô số
thành lập khác. Thuộc Quyền Sở Hữu Tư Nhân.
Quyền Thành Lập. Quyền
bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
85: HIẾN PHÁP
QUYỀN
LẬP HIẾN
1- Quyền Lập
Hiến ở thời Khai Dựng Lập Nước: Là Quyền Tối Cao không ai có Quyền tự Ý làm
việc nầy. Quyền Lập Hiến trong thời khai dựng lập nước chỉ có một người Duy
Nhất. Đứng đầu Nhà Nước Văn Lang. Khai Lập Dựng Lên đất Nước Văn Lang. Cũng như
Tạo Lập lên tất cả Công Quyền Nhà Nước Văn Lang. Quyền Tối Cao ban hành mọi Sắc
Lệnh Tối Cao Nhà Nước Văn Lang.
2- Quyền Lập
Hiến là Quyền Thay Trời. Thế Thiên Hành Đạo. Làm sáng tổ Thiên Ý của Trời.
Khuôn Phép Đạo Luật Tạo Hóa. Quốc Tổ là Chí Tôn Thiên Đế đầu thai xuống trần theo
Thiên Ý của Trời. Mới đủ Quyền Tối Cao Khai Lập, Tạo Dựng Lên Hiến Pháp Văn
Lang. Hiến Pháp Dựng Nước. Giữ Nước. Nền Quốc Đạo Dân Tộc. Tốm Lại không ai có
đủ Quyền Lập Hiến ở thời khai dựng nước. Mà chỉ có Quyền triển khai Hiến Pháp.
Đến mỗi người dân Văn Lang.
3- Có Quyền
Thêm. Hoặc Bớt Điều Luật Hiến Pháp Khi Đời Sống Nân Cao. Hoặc những Điều Luật
không còn phù hợp. Nhưng phải được biểu quyết, chung quyết ở cả hai Viện.
Thượng Viện Quốc Đạo và Hạ Viện Quốc Hội, với số biểu quyết ba phần tư. ( ¾).
Không ai có Quyền tự ý
thay đổi Hiến Pháp. Thời coi như vi phạm Quốc Pháp. Đại trọng tội tù chung
thân. Hoặc tử hình.
-----------------------
ĐIỀU
86: HIẾN PHÁP
QUYỀN
LẬP PHÁP
1- Quyền Lập
Pháp: Là Quyền Tối Cao Hạ Viện Quốc Hội, Thành Lập các Điều Luật vừa bảo vệ
Hiến Pháp vừa đi vào đời sống. Theo Quyền Hiến Pháp. Trở thành Luật Pháp.
2- Một Quyền
Hiến Pháp. Khi kết thành Luật Pháp lên đến cả mấy mươi Điều Luật.
3- Một Điều
Luật Pháp. Khi đi vào chi tiết của Luật lên đến mấy mươi Điều Khoản của
Luật Hiện Hành.
4- Điều Luật
Hiện Hành là Điều Khoản chi tiết đi vào Sự Sống. Tùy Theo Xã Hội Pháp Triển mà
điều khoản của Luật rộng lớn. Như không được mất cơ bản Hiến Pháp. Luật Pháp.
Quốc Tổ nói Nhà Nước Văn Lang là Nhà Nước Pháp Quyền, không phải là Nhà Nước
Độc Tài Độc Trị. Nhà nước về Quyền con người.
5- Vì thế
Quyền Lập Pháp. Không phải cá nhân nào làm được. Mà phải lấy biểu Quyết, chung
Quyết từ Hạ Viện Quốc Hội. Hạ Viện Quốc Hội là cơ quan duy nhất Tối Cao Nhà
Nước Văn Lang. Chỉ độc Quyền Hạ Viện Quốc Hội mới có Quyền Lập Pháp. Quyền Lập
Pháp Là Quyền cơ bản của Hạ Viện Quốc Hội. Quyền Lập Pháp, Quyền Ban Hành Luật
Pháp.
Quyền Lập Pháp là Quyền
cao nhất của Nhà Nước Văn Lang chỉ có ở Hạ Viện Quốc Hội. Quyền bất khả xâm
phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
87: HIẾN PHÁP
QUYỀN
SỞ HỮU TRÍ TUỆ
1- Quốc Tổ
Dạy Rằng: Quyền Sở Hữu Trí Tuệ là Quyền Sở Hữu Phát Minh. Viêm Đế Thần Nông
Tiên Đế Ông Cha Ta. Đã Phát Minh ra nền Văn Minh Lúa nước. Cao Tằng, Cao Tổ,
Cao Tông phát minh ra Công thức Luyện Sắt, Luyện Thép.
(Đến Thời An Đương Vương
Cao Lỗ Phát Minh Thần Nõ Tên Thép vô cùng lợi hại. Bắn xuyên qua giáp đồng giáp
sắt).
2- Quốc Tổ
Vua Hùng truyền dạy rằng. Dân tộc nào có nhiều Quyền Sở Hữu Trí Tuệ. Thời Dân
Tộc đó khởi sắc Văn Minh. Quyền Phát Minh được coi như là Quyền Tôn Vinh nhất
Xã Hội. Với bộ óc thiên phú không ai có thể sánh kịp. Những người như thế còn
hơn cả Báu Vật không có Báu Vật nào sánh được. Nhà Nước Văn Lang luôn tạo điều
kiện cho sự phát minh. Dù là sự phát minh nào cũng quý hiếm như nhau. Sở Hữu
Trí Tuệ là Quyền Sở Hữu Phát Minh. Không một ai có Quyền động đến, hoặc làm khó
dễ cho Quyền Phát Minh.
3- Có Quyền
Hưởng thụ trên Quyền Phát Minh của mình.
Quyền Phát Minh. Quyền
Cơ Bản trí tuệ con người. Quyền không ai có Quyền xâm phạm. Hể xâm phạm thời
coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
88: HIẾN PHÁP
QUYỀN
THỤ HƯỞNG
1- Trong
cuộc hợp dự thảo Luật Pháp. Quốc Tổ Vua Hùng truyền dạy rằng: Chúng Ta đã xóa
bỏ thể chế Độc Tài Độc Trị. Phong Kiến Vua Chúa. Tiến Lên Thể Chế Xã Hội Đa
Nguyên Nhân Quyền Dân Chủ. Công Bằng Bình Đẳng. Được Quyền hưởng thụ những gì
nước Văn Lang có, dân tộc Văn Lang làm ra. Sự thụ hưởng tùy theo công sức của
chính mình.
2- Làm tùy
sức hưởng thụ trên công sức của mình. Không ai có Quyền ngăn cản xâm phạm. Được
Quyền Ăn Tiêu Hưởng Thụ tùy theo nhu cầu tùy theo khả năng. Nước Văn Ta cuộc
sống không khác gì ở cảnh giới Thiên Đàng. Không có sự hạng chế về Quyền Hưởng
Thụ Hưởng Lạc. Tùy Theo khả năng sự giàu có của mình.
3- Giữa Xã
Hội Thể Chế Độc Tài Độc Trị. Và Xã Hội Thể Chế Đa Nguyên Nhân Quyền Dân Chủ.
Khác nhau một trời một vực. Một cảnh giới cuộc sống Xin Cho Nô Lệ. Một cảnh
giới Tự Do Mưu Cầu Hạnh Phúc. Cũng như về Quyền con người.
4- Quyền
Hưởng Thụ, Hưởng Lạc. Theo Thể Chế Đa Nguyên Nhân Quyền Dân Chủ. Mọi người ai
cũng có Quyền Hưởng Thụ Hưởng Lạc. Vương, Quan, Vua, Chúa. Dân như nhau Công
Bằng Bình Đẳng trước Hiến Pháp. Luật Pháp Văn Minh Văn Lang.
Quyền Hưởng Thụ, Hưởng
Lạc. Quyền bất khả xâm phạm. Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
89: HIẾN PHÁP
QUYỀN
PHÂN ĐỊNH, XÁC ĐỊNH
1- Quốc Tổ
dạy rằng: Một Dân Tộc Văn Minh. Thời Dân Tộc đó phải tự Xác Định Dân Tộc
Mình. Bách Việt Văn Lang chúng Ta là Bách Việt Con Rồng Cháu Tiên cùng
thể Đồng Bào. Ngôn Ngữ Chính Thống đại diện Ngôn Ngữ Dân Tộc anh em. Ngôn Ngữ
thông dụng Giao Tiếp trong Bách Việt Văn Lang là Ngôn Ngữ Việt Thường Dân Tộc
Kinh. Kế thừa Ngôn Ngữ Việt Thường Dân Tộc Kinh Nước Xích Quỷ.
2- Quyền
Phân Định. Cũng là Quyền Xác Định. Quyền Kiên Định lập trường mỗi người dân Văn
Lang. Đứng vững Quyền Xác Định. Có Quyền chọn lựa Ngôn Ngữ giao tiếp của mình.
Cũng như Lập Trường về Dân Tộc Mình.
Quyền Phân Định lập
trường đứng vững Xác Định. Của mỗi người dân Văn Lang. Quyền bất khả xâm phạm.
Hể xâm phạm thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
ĐIỀU
90: HIẾN PHÁP
QUYỀN
AN LẠC
Quyền An Lạc: Là Quyền
Sống Trong Môi Trường Trong Lành. Cũng như sự Yên Ổn. An Lạc Hạnh Phúc. Quốc Tổ
Truyền Dạy. Một Đất Nước có giàu đến đâu. Mà sống trong môi trường, Ô Nhiễm độc
hại. Cũng như Trộm Cướp hoành hành. Chính Trị xã hội không ổn định. Thời sự
giàu có ấy chẳng đêm lại sự Bình Yên An Lạc gì. Mà còn sống trong lo âu khốn
khổ. Để có được An Lạc Hạnh Phúc, thời ban soạn thảo soạn ra những điều Luật rõ
ràng về Môi Trường, cũng như An Ninh Trật Xã Hội. Phải có những Điều Khoản
Nghiêm Cấm. Trong Quyền mở rộng Hiến Pháp Luật Pháp.
1- Nghiêm
Cấm mọi hành vi làm Ô Nhiễm Môi Trường, dù là bất cứ hình thức nào.
2- Nghiêm
Cấm mọi hành vi Trộm, Cướp. Cũng như gây rối trận tự. Đầu độc hóa chất, đầu độc
chất gây nghiện, đầu độc Văn Hóa Độc hại.
3- Mỗi người
dân ai ai cũng phải sống đúng theo Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo Pháp.
Không được vi phạm Hiến Pháp, Luật Pháp, Đạo Pháp.
Nếu vi phạm điều nói
trên thời coi như vi phạm Quốc Pháp.
Những tình tiết sai phạm
Vô Tình, Cố Ý, Chủ Động, Sai Khiến, Chủ Mưu, Lệ Thuộc, Bắt Buộc, Cưỡng Bức. Tùy
theo nặng, nhẹ. Chiếu theo Điều Khoản, Luật Pháp hiện hành xét xử.
-----------------------
HẾT
QUYỂN 3.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét