Liệu pháp enzyme
đóng một phần quan trọng trong điều trị nhiều bệnh thoái hóa mãn tính, rối loạn
miễn dịch và thậm chí bao gồm cả ung thư.
Enzyme là chất xúc
tác cho hầu hết mọi phản ứng sinh học và hóa học trong cơ thể. Ví dụ, các
enzyme tiêu hóa như lipase và protease rất cần thiết cho sự phân hủy thức ăn
thành các phân tử mà cơ thể có thể hấp thụ.
Protein, chất béo
và carbohydrate không thể được tiêu hóa đầy đủ mà không có đủ enzyme tiêu hóa.
Các khoáng chất quan trọng và vitamin tan trong chất béo cũng có thể không được
sử dụng đầy đủ nếu không có đủ lượng enzyme tiêu hóa.
Liệu pháp enzyme
cho bệnh ung thư và điều trị bệnh.Các enzyme tiêu hóa khác nhau được sản xuất
trong các phần khác nhau của đường tiêu hóa, từ tuyến nước bọt trong miệng đến
ruột non. Một số enzyme quan trọng nhất được sản xuất trong tuyến tụy. Nếu
tuyến tụy bị nhiễm trùng hoặc tổn thương mạn tính, kết quả có thể là sự hấp thụ
nghiêm trọng, tiêu chảy và suy dinh dưỡng nghiêm trọng. Trong những trường hợp
như vậy, bổ sung enzyme có thể được sử dụng để bổ sung cho cơ thể trong khi bắt
đầu quá trình chữa bệnh.
Tương tự, nếu ruột
non không sản xuất đủ các enzyme tiêu hóa của chính nó, chẳng hạn như đường
sữa, đường sữa gọi là đường sữa, sẽ di chuyển xuống đường ruột không được hấp
thụ, gây ra khí, đầy hơi và tiêu chảy.
Nếu các phân tử
protein được tiêu hóa một phần được hấp thụ vào máu, chúng có thể bị nhầm là kẻ
xâm lược nước ngoài và bị hệ thống miễn dịch tấn công. Các phức hợp miễn dịch
lưu hành (CIC) có thể gây ra viêm, viêm khớp, dị ứng, loét, đau thần kinh tọa
và nhiều loại đau.
Liệu pháp Enzymatic nhằm mục đích duy trì tiêu hóa đỉnh
Tăng cường sản
xuất enzyme của cơ thể.
Cung cấp enzyme
chế độ ăn uống tự nhiên thông qua việc ăn đủ thực phẩm chưa qua chế biến.
Bổ sung sản xuất
enzyme tự nhiên khi cần thiết.
Mục đích là để chế
độ dinh dưỡng tối ưu hóa và thoát khỏi hệ thống của chất độc hại, các chất dinh
dưỡng tiêu hóa một phần, cho phép chức năng phù hợp của hệ thống miễn dịch.
Liệu pháp enzyme và điều trị ung thư
Năm 1906, nhà phôi
học người Scotland, Tiến sĩ John Beard, cho rằng các enzyme phân giải protein
tuyến tụy có tác dụng chống ung thư và đại diện cho sự bảo vệ chính của cơ thể
chống lại ung thư. Ông phát hiện ra rằng từ ba tháng đầu của thai kỳ, mô nhau
thai hoặc trophoblast có tất cả các đặc điểm chức năng và hình thái của một mô
ác tính, mức độ tăng sinh cao, anaplasia và khả năng gửi trophoblasts vào tuần
hoàn chung của cơ thể, bao gồm cả tuần hoàn của cơ thể.
Tiến sĩ Beard cũng
phát hiện ra rằng khi tuyến tụy của thai nhi bắt đầu hoạt động (sau ba tháng
tuổi thai), mô nhau thai sẽ mất đi các đặc điểm ác tính. Ông cho rằng sự hiện
diện của nồng độ enzyme tuyến tụy cao.
Năm 1911, Tiến sĩ
Beard đã xuất bản một chuyên khảo mang tên Liệu pháp Enzyme của Ung thư, trong
đó tóm tắt liệu pháp của ông. Một số báo cáo trường hợp trong hai thập kỷ đầu
của thế kỷ XX đã ghi nhận hồi quy khối u và thậm chí thuyên giảm ở bệnh nhân
ung thư giai đoạn cuối được điều trị bằng enzyme tụy. Nó đã được tìm thấy rằng
các enzyme phân giải protein từ phức hợp enzyme tuyến tụy là những người gây ra
tác dụng chống khối u.
Tiến sĩ Beard tin
rằng cách quản lý duy nhất là tiêm các enzyme để ngăn chặn sự phá hủy của chúng
bởi axit dạ dày. Tuy nhiên, bằng chứng gần đây cho thấy rằng các enzyme tụy
phân giải bằng đường uống được ổn định bằng axit và truyền nguyên vẹn và đầy đủ
chức năng vào ruột non. Ở đó chúng được hấp thụ qua niêm mạc ruột vào dòng máu.
Liệu pháp enzyme
với enzyme phân giải protein là một thành phần quan trọng trong chiến lược toàn
diện của các vấn đề về điều trị ung thư, bệnh thoái hóa mãn tính và rối loạn
miễn dịch kể từ đầu những năm 1950.
Nguồn thực phẩm
Hai trong số các
nguồn thực phẩm tốt nhất của enzyme phân giải protein là đu đủ và dứa.
Đu đủ có chứa một
loại enzyme gọi là papain, còn được gọi là đu đủ proteinase I. Papain được tìm
thấy trong lá, rễ và quả của cây đu đủ.
Papain là một
enzyme phân giải protein mạnh mẽ. Trên thực tế, nó đã được sử dụng trong hàng
ngàn năm như một chất làm mềm thịt do khả năng phân hủy protein.
Trong khi đó, dứa
chứa một loại enzyme phân giải protein mạnh mẽ được gọi là bromelain.
Bromelain được tìm
thấy trong trái cây, vỏ và nước ngọt của cây dứa và đã được sử dụng trong nhiều
thế kỷ bởi người dân bản địa ở Trung và Nam Mỹ như một phương pháp điều trị tự
nhiên cho một số bệnh.
Bạn có thể nhận
được papain và bromelain bằng cách ăn đu đủ sống và dứa, tương ứng. Bạn cũng có
thể mua các enzyme phân giải protein ở dạng bổ sung cô đặc.
Mặc dù dứa và đu
đủ là nguồn enzyme phân giải protein phổ biến nhất, các nguồn dinh dưỡng khác
bao gồm:
Trái kiwi
gừng
Măng tây
dưa cải bắp
Kim chi
Sữa chua
Kefir
Lợi ích tiềm năng của Enzyme Proteolytic
Uống bổ sung
enzyme phân giải protein có liên quan đến một số lợi ích sức khỏe.
Có thể cải thiện tiêu hóa
Một trong những
ứng dụng phổ biến nhất đối với các enzyme phân giải protein là cải thiện quá
trình tiêu hóa và hấp thu protein trong chế độ ăn uống.
Liệu pháp thay thế
men tụy (PERT) thường được sử dụng trong điều trị suy tụy, xơ nang, một số loại
ung thư như ung thư tuyến tụy, đại trực tràng và dạ dày, hoặc sau phẫu thuật dạ
dày hoặc tuyến tụy
Uống bổ sung
enzyme proteolytic giúp những người bị thiếu hoặc thiếu các enzyme này phá vỡ
đúng cách và tiêu hóa protein chế độ ăn uống.
Cả thực phẩm và
chất bổ sung có chứa enzyme phân giải protein đều có thể hỗ trợ tiêu hóa
protein.
Một số nghiên cứu
trên động vật đã chỉ ra rằng chiết xuất quả kiwi giúp cải thiện sự phân hủy và
tiêu hóa protein, đặc biệt là thịt, sữa, phô mai, cá và trứng.
Một nghiên cứu
khác cho thấy khi những người mắc chứng khó tiêu dùng thực phẩm bổ sung có chứa
enzyme phân giải protein, họ đã trải qua một sự cải thiện đáng kể trong chứng
đầy hơi, đau bụng, ợ hơi, ợ nóng và chán ăn.
Có thể làm giảm viêm
Một số nghiên cứu
đã chỉ ra rằng các enzyme phân giải protein có hiệu quả trong việc giảm viêm và
các triệu chứng liên quan đến tình trạng viêm.
Một nghiên cứu cho
thấy rằng việc tiêm các enzyme phân giải protein chymotrypsin, trypsin và
serratiopeptidase vào chuột làm giảm viêm nhiều hơn aspirin.
Một số loại enzyme
này đã được chứng minh là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho bệnh
viêm khớp.
Một đánh giá của
10 nghiên cứu cho thấy rằng enzyme bromelain proteolytic có hiệu quả trong việc
giảm các triệu chứng đau, sưng và cứng khớp ở những người bị viêm xương khớp.
Một nghiên cứu
khác cho thấy một chất bổ sung có chứa bromelain và trypsin có hiệu quả như các
thuốc chống viêm truyền thống trong việc giảm đau liên quan đến viêm xương khớp.
Bromelain cũng có
hiệu quả trong việc giảm viêm và làm giảm các triệu chứng ở những người bị viêm
xoang, một tình trạng khiến đường mũi bị viêm.
Có thể thúc đẩy chữa bệnh và phục hồi tốc độ
Uống bổ sung
enzyme phân giải protein có thể là một cách hiệu quả để thúc đẩy quá trình lành
vết thương.
Ví dụ, các nghiên
cứu trên động vật đã chỉ ra rằng cả papain và bromelain đều có tốc độ chữa lành
vết thương và đẩy nhanh sự phát triển mô mới khi bôi trực tiếp lên da.
Ngoài ra, các
enzyme phân giải protein đã được tìm thấy để rút ngắn thời gian phục hồi sau
phẫu thuật.
Một nghiên cứu ở
24 người vừa trải qua phẫu thuật nha khoa cho thấy uống bổ sung có chứa 5 mg
enzyme serrapeptase enzyme làm giảm sưng và cường độ đau.
Một số nghiên cứu
đã chỉ ra rằng điều trị sau phẫu thuật bằng bromelain có thể giúp giảm sưng và
bầm tím sau phẫu thuật thẩm mỹ.
Có thể giúp Hội chứng ruột kích thích và bệnh
viêm ruột
Một số nghiên cứu
đã chỉ ra rằng các enzyme phân giải protein có thể làm giảm các triệu chứng phổ
biến liên quan đến hội chứng ruột kích thích (IBS), như đầy hơi, đầy hơi, táo
bón và đau bụng.
Ví dụ, một nghiên
cứu ở 126 người mắc IBS đã phát hiện ra rằng một chất bổ sung có chứa papain
dẫn đến sự cải thiện đáng kể về táo bón, đầy hơi và đau ruột.
Một nghiên cứu
khác bao gồm 90 người mắc IBS phát hiện ra rằng một chất bổ sung enzyme tiêu
hóa bao gồm các enzyme phân giải protein đã cải thiện các triệu chứng như đầy
hơi, đầy hơi và đau bụng.
Ngoài ra,
bromelain đã được chứng minh là làm giảm viêm ở những người bị bệnh viêm ruột,
bao gồm viêm loét đại tràng và bệnh Crohn.
Có thể làm giảm đau nhức cơ bắp
Đau nhức khởi phát
cơ bắp có thể xảy ra đến ba ngày sau khi tập luyện.
Enzyme proteolytic
có thể giúp giảm đau nhức cơ bắp và tăng tốc độ phục hồi cơ bắp sau khi tập
luyện cường độ cao.
Trong một nghiên
cứu nhỏ ở nam giới, hỗn hợp enzyme phân giải protein có chứa bromelain và
curcumin làm giảm đáng kể tình trạng đau và đau cơ sau tập luyện, so với giả
dược.
Một nghiên cứu
khác cho thấy những người tiêu thụ một chất bổ sung có chứa trypsin, bromelain,
papain và chymotrypsin trước và sau khi xuống dốc có kinh nghiệm giảm đau nhức
cơ bắp và phục hồi cơ bắp nhanh hơn so với những người dùng giả dược.
Một số enzyme Proteolytic có thể có đặc tính chống ung thư
Các nghiên cứu
trên ống nghiệm và động vật đã chỉ ra rằng một số enzyme phân giải protein có
thể giúp chống lại các tế bào ung thư.
Một nghiên cứu ống
nghiệm đã chứng minh rằng bromelain ức chế sự tăng trưởng và gây ra cái chết
của ung thư dạ dày ở người và tế bào ung thư ruột kết.
Một nghiên cứu
tương tự cho thấy bromelain chit xuất từ thân cây dứa có tác dụng chống ung
thư trên các tế bào ung thư ruột kết. Nó gợi ý rằng cả thực phẩm chứa bromelain
và bromelain như dứa có thể giúp ngăn ngừa ung thư ruột kết.
Một nghiên cứu ống
nghiệm gần đây cho thấy cả bromelain và papain đều ngừng tăng trưởng và gây
chết tế bào trong các tế bào ung thư ống mật của con người.
Mặc dù những kết
quả này rất hứa hẹn, các nghiên cứu ở người là cần thiết để kiểm tra hiệu quả
và độ an toàn của các enzyme phân giải protein trong điều trị một số bệnh ung
thư.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét