Viêm
não là tình trạng viêm não. Thông thường, nó được gây ra bởi một trong một số
loại virus khác nhau. Phổ biến nhất là các loại virus herpes, virus thời thơ ấu
như sởi và virus mà bạn mắc phải khi bị muỗi đốt.
Có hai loại viêm não - nguyên phát và thứ
phát. Trong viêm não nguyên phát, virus tấn công trực tiếp vào não và tủy sống.
Trong viêm não thứ phát hoặc sau nhiễm trùng, virus xâm nhập một phần khác của
cơ thể và di chuyển đến não của bạn. Virus gây viêm các tế bào thần kinh (viêm
não) hoặc màng bao quanh (viêm màng não). Viêm não khác với viêm màng não,
nhưng hai bệnh nhiễm trùng não này thường xảy ra cùng nhau.
Hầu
hết các trường hợp viêm não là nhẹ và không kéo dài. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp viêm não có thể đe dọa tính mạng.
Viêm não và viêm màng
não
Viêm
màng não là một tình trạng tương tự như viêm não. Cả hai đều gây ra các phản
ứng viêm liên quan đến miễn dịch trong não, nhưng chúng ảnh hưởng đến các phần
khác nhau của nó. Viêm màng não là tình trạng viêm ở ba lớp màng bao bọc não và
tủy sống được gọi là màng não. Nhưng viêm não gây ra tình trạng viêm trong
chính não. Cả hai nguyên nhân của chúng có thể bao gồm vi khuẩn, vi rút và nấm
và tình trạng viêm có thể gây ra các biến chứng sức khỏe tương tự
Dấu hiệu và triệu chứng
90%
người bị viêm não có các triệu chứng giống cúm, như sốt, đau họng, ho và khó
chịu.
Nếu
người đó bị viêm màng não và viêm não, người đó có thể bị đau đầu, cứng cổ, nôn
mửa và bị làm phiền bởi ánh sáng.
Những
người bị viêm não nặng thường có một số thay đổi trong ý thức, từ nhầm lẫn nhẹ
đến hôn mê. Họ thường sẽ bị mất phương hướng và ảo tưởng với những ảo giác có
thể xảy ra, kích động và thay đổi tính cách.
Có
tới 50% người bị viêm não có thể bị co giật.
Các
dấu hiệu và triệu chứng khác của viêm não phụ thuộc vào khu vực nào của não bị
ảnh hưởng nhiều nhất. Chúng có thể bao gồm rắc rối khi sử dụng hoặc hiểu các từ
hoặc phối hợp các cử động cơ bắp tự nguyện, yếu cơ hoặc tê liệt một phần cơ
thể, run hoặc cử động không kiểm soát được và không thể điều chỉnh nhiệt độ cơ
thể.
Trẻ
sơ sinh có thể bị phồng trong các fontanels hoặc các điểm mềm trên hộp sọ.
Nguyên nhân
Arbovirus,
hay virus do côn trùng mang theo, là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất
gây viêm não virut. Một số loại arbovirus chính do muỗi mang theo bao gồm:
Viêm
não ngựa phương Đông - Nhiễm trùng này rất hiếm, chỉ có một vài trường hợp được
báo cáo mỗi năm. Tuy nhiên, khoảng một nửa số người có triệu chứng nghiêm trọng
chết hoặc bị tổn thương não vĩnh viễn.
Viêm
não La Crosse - thường ảnh hưởng đến trẻ em dưới 16 tuổi ở vùng Trung Tây Hoa
Kỳ. Nó hiếm khi gây tử vong.
Viêm
não St. Louis - Người dân ở vùng nông thôn Trung Tây và miền Nam Hoa Kỳ bị ảnh
hưởng nhiều nhất. Nhiều người có các triệu chứng nhẹ, mặc dù các triệu chứng có
thể nghiêm trọng ở những người trên 60 tuổi. Có tới 30% người cao niên bị nhiễm
bệnh chết vì tình trạng này.
Viêm
não Tây sông Nile - Chủ yếu ảnh hưởng đến người dân ở Châu Phi và Trung Đông,
nhưng dịch bệnh đã tiếp tục lan rộng khắp Hoa Kỳ. Hầu hết các trường hợp là
nhẹ. Các triệu chứng nghiêm trọng nhất ở người lớn tuổi và những người có hệ
miễn dịch yếu, và nó có thể gây tử vong cho họ.
Viêm
não ngựa ở phương Tây - Người dân ở miền tây Hoa Kỳ và Canada có nguy cơ cao
nhất. Nó thường gây ra nhiễm trùng nhẹ, ngoại trừ ở trẻ em dưới 1 tuổi, người
có thể bị tổn thương não vĩnh viễn.
Các
loại virus khác thường gây viêm não virut bao gồm:
Virus
herpes simplex type 1 (HSV-1), chịu trách nhiệm cho vết loét lạnh
HSV-2,
chịu trách nhiệm cho mụn rộp sinh dục
Virus
Varicella zoster, gây bệnh thủy đậu và bệnh zona
Virus
Epstein-Barr, gây ra bệnh bạch cầu đơn nhân
Virus
trẻ em có thể gây viêm não bao gồm:
Sởi
(rubeola), sởi Đức (rubella) và quai bị
Không
phải tất cả các trường hợp viêm não là do virus. Một số nguyên nhân khác gây
viêm não bao gồm:
Vi
khuẩn
Nấm
Ký
sinh trùng
Nguyên
nhân không nhiễm trùng, chẳng hạn như phản ứng dị ứng hoặc độc tố
Các yếu tố rủi ro
Các
yếu tố sau đây có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm viêm não virut:
Rất
trẻ hoặc lớn tuổi
Tiếp
xúc với muỗi hoặc ve
Có
một hệ thống miễn dịch yếu
Không
được tiêm phòng sởi, quai bị và rubella
Đi du
lịch đến những nơi thường gặp viêm não virut
Các biến chứng từ viêm
não
Trong
một số trường hợp, bệnh nhân khỏi bệnh viêm não, nhưng nó vẫn là một tình trạng
nguy hiểm. Nếu bệnh nhân không được điều trị ngay có thể tử vong và gây ra các
biến chứng nghiêm trọng như:
Co
giật lặp đi lặp lại hoặc động kinh
Mất
trí nhớ
Thay đổi
hành vi và tính cách
Vấn
đề về giọng nói
Suy
giảm các kỹ năng vận động và thể chất
Mất
thị lực
Rối
loạn chuyển động
Chẩn đoán
Viêm
não là một tình trạng nghiêm trọng, vì vậy bạn nên đi khám bác sĩ nếu bạn hoặc
con bạn bắt đầu có triệu chứng. Bạn thường được chẩn đoán và điều trị tại bệnh
viện lúc đầu. Sau khi khám sức khỏe, bác sĩ có thể thực hiện các bước sau để
chẩn đoán tình trạng:
Xét
nghiệm máu - tìm thấy virus trong máu
Chọc
dò tủy sống - tìm thấy virus trong chất lỏng xung quanh não và tủy sống
Chụp
ảnh não - chụp cộng hưởng từ (MRI) và chụp cắt lớp vi tính (CT) để xem liệu có
sưng trong não hay không
Điện
não đồ (EEG) - tìm thấy sóng não bất thường
Chăm sóc phòng ngừa
Cách
tốt nhất để phòng ngừa viêm não là tránh nhiễm vi-rút gây bệnh:
Bảo
vệ bạn khỏi muỗi. Sử dụng thuốc chống côn trùng và mặc quần dài và áo dài tay.
Các thuốc xịt côn trùng hiệu quả nhất có chứa DEET hoặc Picaridin. Không bôi
thuốc chống côn trùng cho trẻ dưới 2 tuổi.
Hãy
chắc chắn rằng con bạn đã được tiêm phòng các bệnh như sởi, quai bị và rubella
(MMR).
Ăn
một chế độ ăn uống lành mạnh để giữ cho hệ thống miễn dịch của bạn khỏe mạnh.
Phương pháp điều trị
Viêm
não virut là một tình trạng y tế nghiêm trọng. Mặc dù không có thuốc đặc trị để
điều trị, nhưng những người có triệu chứng thường được dùng thuốc kháng vi-rút
acyclovir (Zovirax). Nó hoạt động chống lại virus herpes simplex và
varicella-zoster.
Các
nghiên cứu điều tra các liệu pháp bổ sung và thay thế để điều trị viêm não là
thiếu, tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ ra rằng châm cứu da đầu, cùng với thuốc
phù hợp, có thể giúp quá trình chữa bệnh.
Điều
trị bao gồm quan sát và nghỉ ngơi cẩn thận, dinh dưỡng hợp lý và chất lỏng, để
cho phép cơ thể chống lại nhiễm trùng. Bạn phải luôn đi khám bác sĩ nếu bạn có
triệu chứng viêm não. Đừng cố gắng tự điều trị.
Luôn
luôn nói với nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe của bạn về các loại thảo mộc và
chất bổ sung bạn đang sử dụng hoặc xem xét sử dụng, vì một số chất bổ sung có
thể can thiệp với các loại thuốc khác.
Thuốc
Các
loại thuốc dùng để điều trị viêm não virut bao gồm:
Acyclovir
(Zovirax) - điều trị viêm não do HSV, VZV và EBV
Ganciclovir
(Cytovene) - điều trị viêm não do cytomegalovirus và HSV1
Thuốc
chống co giật - ngăn ngừa và điều trị các cơn động kinh có thể xảy ra với viêm
não
Dinh
dưỡng và thực phẩm bổ sung
Làm
theo những lời khuyên này có thể giúp sức khỏe tổng thể của bạn khi bạn phục
hồi:
Ăn
thực phẩm chống oxy hóa, bao gồm trái cây (như quả việt quất, anh đào và cà
chua) và rau quả (như bí và ớt chuông).
Tránh
các thực phẩm tinh chế, chẳng hạn như bánh mì trắng, mì ống và đặc biệt là
đường.
Sử
dụng dầu lành mạnh trong thực phẩm, chẳng hạn như dầu ô liu hoặc dầu thực vật.
Tránh
chất caffeine, rượu và thuốc lá.
Uống 6
đến 8 ly nước lọc hàng ngày.
Những
chất bổ sung này cũng có thể giúp cải thiện sức khỏe tổng thể của bạn:
Các
axit béo omega-3, như dầu cá, 1 đến 3 lần mỗi ngày, để giúp giảm viêm và tăng
cường hệ thống miễn dịch. Dầu cá có thể làm tăng nguy cơ chảy máu, đặc biệt nếu
bạn dùng chất làm loãng máu, như warfarin (Coumadin), clopidogrel (Plavix) hoặc
aspirin.
Vitamin
C, 500 - 1.000 mg, 1 đến 3 lần mỗi ngày, như một chất chống oxy hóa và để tăng
cường hệ thống miễn dịch.
Bổ
sung Probiotic (chứa Lactobacillus acidophilus ), 5 đến 10 tỷ CFU (đơn vị hình
thành khuẩn lạc) mỗi ngày, cho sức khỏe hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch. Nếu bạn
đang dùng thuốc kháng sinh, men vi sinh có thể giúp bạn tránh một số tác dụng
phụ, chẳng hạn như tiêu chảy. Những người mắc các bệnh tự miễn, chẳng hạn như
viêm khớp dạng thấp hoặc bệnh vẩy nến, nên hỏi bác sĩ trước khi dùng men vi
sinh.
Các
loại thảo mộc
Các
loại thảo mộc có thể tăng cường và làm săn chắc hệ thống của cơ thể. Như với
bất kỳ liệu pháp nào, bạn nên làm việc với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe của bạn để chẩn đoán vấn đề của bạn trước khi bắt đầu bất kỳ điều trị. Bạn
có thể sử dụng các loại thảo mộc như chiết xuất khô (viên nang, bột, trà),
glycerite (chiết xuất glycerine), hoặc tinctures (chiết xuất rượu). Trừ khi có
chỉ định khác, bạn nên pha trà với 1 muỗng cà phê. thảo mộc mỗi cốc nước nóng.
Dốc phủ 5 đến 10 phút cho lá hoặc hoa, và 10 đến 20 phút cho rễ. Uống 2 đến 4
cốc mỗi ngày.
Những
loại thảo mộc này có thể giúp tăng cường hệ thống miễn dịch. Hỏi bác sĩ trước
khi dùng chúng:
Chiết
xuất trà xanh ( Camellia sinensis) tiêu chuẩn, 250 đến 500 mg mỗi ngày. Chất
chống oxy hóa này có thể giúp giảm viêm và tăng cường hệ thống miễn dịch. Sử
dụng các sản phẩm không chứa caffeine. Bạn cũng có thể làm trà từ lá của loại
thảo mộc này.
Chiết
xuất móng vuốt của mèo ( Uncaria tomentosa) , 20 mg, 3 lần mỗi ngày. Thảo dược
này có thể làm giảm viêm và chống lại virus. Móng vuốt của mèo có thể can thiệp
vào một số loại thuốc, vì vậy hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng. Những người mắc
bệnh bạch cầu hoặc các bệnh tự miễn, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp hoặc
lupus, không nên dùng móng vuốt của mèo.
Tỏi (
Allium sativum ), chiết xuất tiêu chuẩn, 400 mg, 2 đến 3 lần mỗi ngày, để tăng
cường hệ thống miễn dịch. Tỏi có thể làm tăng nguy cơ chảy máu, đặc biệt nếu
bạn dùng thuốc làm loãng máu như warfarin (Coumadin), clopidogrel (Plavix) và
aspirin. Nó cũng có thể can thiệp vào một số loại thuốc. Những người bị loét
nên hỏi bác sĩ trước khi dùng tỏi.
Astragalus
( Astragalus mucanaceus ) chiết xuất tiêu chuẩn, 250 đến 500 mg, 4 lần mỗi ngày
để tăng cường hệ thống miễn dịch và chống lại virus. Astragalus tương tác với
lithium và có thể với một số loại thuốc khác. Những người mắc các bệnh tự miễn,
chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp hoặc bệnh vẩy nến, nên hỏi bác sĩ trước khi
dùng astragalus.
Elderberry
( Sambucus nigra ) để tăng cường hệ thống miễn dịch và chống lại virus. Những
người mắc bệnh tự miễn nên hỏi bác sĩ trước khi dùng cơm cháy.
Châm
cứu
Một
nghiên cứu trên một số ít người bị biến chứng do viêm não cho thấy rằng châm
cứu trên da đầu có thể làm giảm các biến chứng và triệu chứng nghiêm trọng. Một
số học viên tin rằng châm cứu da đầu có tác dụng đối với những người bị viêm
não vì tất cả các kinh mạch đều hội tụ ở đầu và phương pháp này có thể kích
thích và điều chỉnh khí (năng lượng) trên toàn bộ cơ thể. Cần nhiều nghiên cứu
hơn.
Những ý kiến khác
Thai
kỳ
Hầu
hết các trường hợp viêm não ở trẻ sơ sinh là do em bé đi qua kênh sinh của
người mẹ bị nhiễm virut herpes simplex 2 (HSV-2). Nhiễm trùng này ở trẻ sơ sinh
thường nghiêm trọng và gây tử vong. Phụ nữ mang thai có tiền sử nhiễm HSV-2 có
thể được khuyên nên sinh mổ, ngay cả khi không có dấu hiệu nhiễm trùng hoạt
động.
Tiên
lượng và biến chứng
Phục
hồi hoàn toàn từ viêm não có thể mất vài tuần hoặc vài tháng. Những người hồi
phục sau các trường hợp nghiêm trọng có thể có các biến chứng từ mệt mỏi và khó
tập trung đến run và thay đổi tính cách.
Các
vấn đề nghiêm trọng nhất từ viêm não đến từ sự phá hủy các tế bào thần kinh
trong não. Các biến chứng phụ thuộc vào hệ thống miễn dịch của người đó - dù
khỏe hay yếu - và nhiễm trùng gì gây ra viêm não. Ví dụ, nhiều người bị nhiễm
viêm não ngựa phương Đông và viêm não St. Louis bị tổn thương não vĩnh viễn,
bao gồm các vấn đề về trí nhớ, lời nói, thị giác, thính giác, kiểm soát cơ bắp
và cảm giác và tỷ lệ sống sót thấp. Những người bị nhiễm Epstein-Barr hoặc
varicella zoster hiếm khi có bất kỳ biến chứng nghiêm trọng nào.
Hầu
hết các trường hợp viêm não là nhẹ và mọi người phục hồi hoàn toàn.
Điểm mấu chốt
Viêm
não là một tình trạng gây viêm trong não. Thông thường, viêm não là do vi rút
tấn công não gây ra, nhưng nó cũng có thể là kết quả của vi khuẩn hoặc ký sinh
trùng. Nhiễm trùng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến não hoặc có thể bắt đầu từ
một bộ phận khác của cơ thể và lan đến não. Viêm não cũng có thể là bệnh tự
miễn dịch, là kết quả của các hormone kháng thể tấn công nhầm vào não.
Các
loại vi rút thông thường bao gồm vi rút herpes simplex, nhưng bệnh nhân cũng có
thể nhiễm bệnh này qua vết cắn của bọ chét và muỗi bị nhiễm bệnh. Ban đầu, viêm
não gây ra các triệu chứng giống như cúm, có thể từ nhẹ đến nặng. Dấu hiệu nặng
nhất là ý thức của bệnh nhân thay đổi. Họ có thể bị lú lẫn nhẹ, co giật hoặc
hôn mê. Viêm não cũng có thể ảnh hưởng đến các kỹ năng vận động, lời nói, trí
nhớ và hành vi của bệnh nhân.
Nếu
không được chăm sóc y tế kịp thời, viêm não có thể gây tử vong. Điều trị như
kháng sinh, kháng vi-rút và thuốc điều hòa miễn dịch nhằm mục đích giải quyết
nguyên nhân ngay lập tức. Nhưng các phương pháp điều trị khác — chẳng hạn như
máy thở, ống nuôi và gây hôn mê — nhằm giải quyết các triệu chứng và biến
chứng. Quá trình phục hồi có thể rất lâu và khó khăn và bệnh nhân có thể cần hỗ
trợ phục hồi chức năng để giúp kiểm soát các biến chứng.
Mọi
người cũng có thể dùng thuốc bổ sung để giữ cho cơ thể khỏe mạnh. Tuy nhiên, họ
không chẩn đoán, điều trị, chữa khỏi hoặc ngăn ngừa bất kỳ bệnh nào. Các chất
bổ sung không phải là sự thay thế thích hợp cho lời khuyên y tế hợp pháp. Những
tuyên bố này chưa được đánh giá bởi Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm. Tham
khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thực phẩm chức năng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét