Các
kim loại nặng như chì, thủy ngân, cadmium và asen có ở khắp mọi nơi. Chúng được
tìm thấy trong mỹ phẩm hàng ngày, nước và thậm chí trong thực phẩm. Cơ thể con
người cũng yêu cầu một số kim loại này như sắt , đồng và kẽm để nó hoạt động
thích hợp miễn là chúng có ở lượng an toàn. Mặc dù con người không thể tránh khỏi
việc tiêu thụ chúng theo một cách nào đó, nhưng các kim loại nặng có thể độc hại
và gây ra các biến chứng sức khỏe nghiêm trọng. Ngộ độc kim loại nặng là khi
chúng tích tụ với số lượng rất lớn trong các mô mềm của cơ thể.
Ngộ độc
kim loại nặng không phổ biến ở Hoa Kỳ. Các trường hợp thường phát triển khi mọi
người tiếp xúc với một lượng kim loại nặng độc hại trong một thời gian dài. Mặc
dù có một số loại kim loại nặng khác nhau tồn tại, nhưng có một số ít có thể
gây độc hại thường xuyên nhất như thủy ngân, asen và cadmium.
Các loại ngộ độc kim loại nặng
Ngộ độc thủy ngân
Thủy
ngân có trong tự nhiên và nó có một số dạng hóa học khác nhau như hơi hoặc muối
và cơ thể hấp thụ chúng theo cách khác nhau. Nó là một nguyên nhân thường được
biết đến của độc tính kim loại nặng. Thông thường, nếu ai đó hít phải thủy ngân
ở dạng hơi, nó gây tổn thương não nhiều nhất và muối gây tổn thương niêm mạc
tiêu hóa và thận.
Ngộ độc thạch tín
Asen
là một thành phần của vỏ trái đất và nó cũng có trong nước, không khí, thực phẩm
và đất. Trong hầu hết các trường hợp, mọi người bị ngộ độc asen qua thức ăn và
nước uống. Bệnh nhân cũng có thể hít phải bụi có chứa asen. Trong khi thủy ngân
có thể nhắm mục tiêu vào các hệ thống cơ quan cụ thể, asen gây hại gần như tất
cả chúng vì nó nhắm vào một loạt các phản ứng enzym.
Ngộ độc cadmium
Cadmium
là một kim loại trong vỏ trái đất, được chiết xuất từ khai thác và sản xuất
các kim loại như đồng, chì và kẽm. Nó có trong không khí, nước, đất và thực phẩm
từ các hoạt động của con người như đốt chất thải và nhiên liệu hóa thạch.
Các triệu chứng ngộ độc kim loại nặng
Các
triệu chứng của ngộ độc kim loại nặng có thể khác nhau tùy thuộc vào loại kim
loại. Một số chất độc phổ biến nhất là thủy ngân, cadmium và asen.
Ngộ độc thủy ngân
Thủy
ngân là một loại kim loại nặng có màu trắng bạc, có dạng lỏng ở nhiệt độ phòng.
Nó phát triển tự nhiên trong môi trường và là một trong những nguyên tố trong vỏ
trái đất. Thông thường, nó tồn tại ở dạng hợp chất và muối vô cơ thay vì ở dạng
lỏng. Kim loại này thường có trong công tắc điện và nhiệt kế.
Khi tiếp
xúc với cơ thể người, thủy ngân sẽ tạo ra những tác động xấu lâu dài đến phổi,
thận và não. Một số dấu hiệu phổ biến nhất của ngộ độc thủy ngân là mệt mỏi, giảm
trí nhớ, đau đầu , lú lẫn, cáu kỉnh và trầm cảm . Một biến chứng khác do tiếp
xúc với thủy ngân kéo dài là chứng đái buốt, hay còn gọi là hội chứng điên cuồng.
Rối loạn thần kinh là một bệnh thần kinh tác động lên toàn bộ hệ thần kinh
trung ương, gây ra những thay đổi nghiêm trọng về hành vi và tính cách như mê sảng
và ảo giác.
Ngộ độc thạch tín
Asen
là một nguyên tố tự nhiên trong vỏ trái đất. Chất này có ở khắp mọi nơi bao gồm
cả không khí và đất, có nghĩa là nó cũng có thể nhiễm vào thức ăn và nước uống.
Thuốc trừ sâu cũng có thể chứa asen.
Một số
dấu hiệu phổ biến nhất của ngộ độc asen là buồn ngủ, đau đầu và lú lẫn. Bệnh
nhân cũng có thể bị các triệu chứng nghiêm trọng hơn như co giật , bệnh não (tổn
thương não), tổn thương dây thần kinh ngoại vi, sưng tấy và viêm dạ dày ruột.
Tiếp xúc lâu dài với chất này có thể thay đổi cách các tế bào giao tiếp với
nhau và cản trở khả năng hoạt động bình thường của chúng. Mức asen cao cũng có
thể góp phần gây ra các bệnh như ung thư , bệnh phổi kẽ và bệnh tiểu đường.
Ngộ độc cadmium
Cadmium
thường là một thành phần của kẽm và nó cũng có trong vỏ trái đất. Phân chuồng
và thuốc trừ sâu cũng có thể chứa cadmium, cũng như pin dự trữ, đèn hơi và quá
trình mạ điện. Vì hiếm khi tiếp xúc với nó, ngay cả một lượng nhỏ cũng có thể
gây ra độc tính từ các yếu tố như thực phẩm hoặc nước.
Một số
dấu hiệu phổ biến nhất của ngộ độc cadmium là nhức đầu, nôn, buồn nôn, sốt ,
đau dạ dày và tiêu chảy . Tiếp xúc lâu dài với cadmium có thể gây khó thở, nhịp
tim nhanh , khí phế thũng , thiếu máu và phù phổi.
Nguyên nhân ngộ độc kim loại nặng
Bệnh
nhân bị ngộ độc kim loại nặng nếu kim loại độc tích tụ trong cơ thể, hầu hết là
do tiếp xúc lâu dài. Những kim loại này thay thế các khoáng chất thiết yếu mà
cơ thể cần để hoạt động và gây ra thiệt hại cho các hệ thống cơ quan khác nhau.
Cơ thể cần một số kim loại này, chẳng hạn như kẽm , sắt, mangan hoặc đồng.
Nhưng với một lượng lớn, chúng có thể gây bất lợi và thủy ngân, asen và cadmium
thường gây ra thiệt hại nhất. Các nguyên nhân khác nhau tùy thuộc vào loại kim
loại nặng, nhưng hầu hết bệnh nhân mắc phải nó do tiếp xúc với công nghiệp, ô
nhiễm không khí hoặc nước, ăn phải sơn, thực phẩm bị ô nhiễm, thuốc hoặc dụng cụ
nấu nướng có lớp phủ không phù hợp .
Ngộ độc thủy ngân
Bệnh
nhân có thể bị ngộ độc thủy ngân do các yếu tố môi trường và từ các loại kim loại
khác mà con người có thể tiếp xúc. Những nguyên nhân này có thể bao gồm việc tạo
ra nhiệt kế, tia X, máy bơm chân không và đèn sợi đốt. Thủy ngân từ nhiệt kế bị
hỏng cũng có thể gây độc. Nó cũng có thể có trong các sản phẩm khác như sơn, bột
mọc răng, calomel, pin và thuốc diệt nấm thủy ngân, được sử dụng để giặt tã. Mọi
người cũng có thể bị nhiễm độc thủy ngân từ thực phẩm bị ô nhiễm — cụ thể là cá
— và nước.
Ngộ độc thạch tín
Nguyên
nhân phổ biến nhất của ngộ độc asen là nhiễm bẩn nước ngầm. Vì asen là một kim
loại tự nhiên trong trái đất, nó có thể dễ dàng hòa vào nước dưới mặt đất. Bên
cạnh đó, nước thải công nghiệp cũng có thể thấm qua đường ống nước. Các nguyên
nhân khác gây ngộ độc asen bao gồm kem bôi ngoài da, thuốc, thuốc diệt cỏ, thuốc
trừ sâu, thuốc diệt côn trùng và thuốc diệt chuột. Bệnh nhân cũng có thể bị ngộ
độc asen do sản xuất men, sơn, kim loại và thủy tinh.
Ngộ độc cadmium
Hầu hết
thời gian, cadmium là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất kẽm, đồng và chì. Nó
cũng có thể có trong thuốc lá, đĩa kim loại, pin, sản phẩm nhựa và thực phẩm.
Điều trị ngộ độc kim loại nặng
Cách
chính để ngăn ngừa ngộ độc kim loại nặng là tránh tiếp xúc với các kim loại nặng
này. Việc điều trị phụ thuộc vào các triệu chứng mà bệnh nhân gặp phải. Các bác
sĩ có thể phải bơm hơi vào dạ dày của bệnh nhân để đưa các kim loại ra khỏi cơ
thể. Liệu pháp thải độc cũng là một lựa chọn cho những trường hợp nặng. Các bác
sĩ tiêm bằng cách sử dụng một kim tiêm để tiêm chất chelat vào máu. Sau đó, chất
chelat sẽ dính vào các kim loại nặng và cơ thể thải chúng ra ngoài theo nước tiểu
cùng với các chất độc kèm theo. Tuy nhiên, chelation có thể phức tạp và không
thể loại bỏ hoàn toàn tất cả các loại kim loại. Các loại thuốc phổ biến để thải
sắt bao gồm:
EDTA
dinatri ( canxi dinatri)
Penicillamine
BAL
(dimercaprol)
Bổ sung cho quá trình giải độc
Cũng
giống như bất kỳ tình trạng nào, cũng có một số thực phẩm chức năng có thể giúp
giải độc cơ thể và loại bỏ độc tố. Tuy nhiên, chỉ bổ sung sẽ không loại bỏ các
kim loại nặng ra khỏi cơ thể. Thay vào đó, các chất giải độc tự nhiên có thể có
hiệu quả khi kết hợp với các hình thức điều trị khác. Luôn luôn tham khảo ý kiến
bác sĩ trước khi sử dụng chất bổ sung và làm theo tất cả các lời khuyên y tế.
Cây kế sữa
Cây kế
sữa là một thần dược phổ biến cho gan và nghiên cứu cho thấy rằng nó có thể loại
bỏ độc tố khỏi gan. Nó thậm chí có thể có khả năng làm sạch gan và loại bỏ các
kim loại nặng, đặc biệt là cadmium. Liều lượng khuyến cáo cho bột chiết xuất
cây kế sữa như một chất bổ sung là 250 mg một ngày, trừ khi bác sĩ tư vấn một
liều lượng khác.
Magiê
Magiê
cũng có thể giúp giải độc các tế bào. Giải độc tự nhiên vì một số khoáng chất
có thể tích tụ trong tế bào và gây ra thiệt hại. Magiê có thể là một công cụ giải
độc hiệu quả. Ví dụ, nó có thể giúp làm sạch hệ tiêu hóa và hoạt động như một
loại thuốc kháng axit, có khả năng làm giảm chứng ợ nóng và táo bón . Như một
chất bổ sung, liều lượng khuyến nghị cho bột magie citrat được đặt ở mức 4.400
mg một ngày pha trong chất lỏng. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bổ sung
này.
Vitamin B6
Vitamin
B6 là một hợp chất đóng vai trò quan trọng trong chức năng gan, chuyển hóa năng
lượng, liên lạc thần kinh và lưu thông máu. Có một số tình trạng sức khỏe liên
quan đến sự thiếu hụt vitamin B6, bao gồm thay đổi tâm trạng, chứng đau nửa đầu,
trầm cảm và đau mãn tính. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng tuyên bố rằng thiếu hụt
vitamin B6 có thể cản trở khả năng dung nạp kim loại nặng của cơ thể, do đó
chúng có thể gây ngộ độc dễ dàng hơn. Liều khuyến cáo cho vitamin B6 (pyridoxine
HCL) dạng bột là 50 mg một lần hoặc hai lần một ngày, không vượt quá 125 mg một
ngày. Tham khảo ý kiến bác sĩ để được phê duyệt bổ sung vitamin B6.
Kết luận
Một số
kim loại là thành phần tự nhiên của cơ thể con người và đóng vai trò quan trọng
đối với sức khỏe, chẳng hạn như kẽm, sắt, mangan và magiê. Tuy nhiên, với một
lượng lớn, các kim loại này có thể tích tụ trong cơ thể và gây tổn thương, dẫn
đến ngộ độc kim loại nặng. Các kim loại phổ biến nhất gây ra độc tính là asen,
thủy ngân và cadmium.
Các
nguyên nhân phổ biến nhất là ô nhiễm nước và không khí, tiếp xúc với công nghiệp
và thực phẩm bị ô nhiễm bị ô nhiễm. Những kim loại này có thể thay thế các
khoáng chất mà cơ thể cần để khỏe mạnh. Các dấu hiệu ngộ độc kim loại nặng bao
gồm mệt mỏi, đau đầu, lú lẫn, buồn nôn và nôn. Tuy nhiên, chúng khác nhau tùy
thuộc vào loại kim loại. Việc điều trị có thể yêu cầu các bác sĩ bơm hơi vào dạ
dày của bệnh nhân hoặc sử dụng liệu pháp thải sắt. Các tác nhân gian lận gắn
vào các kim loại và sau đó cơ thể đào thải chúng qua nước tiểu. Ngoài ra còn có
các chất bổ sung có thể giúp giải độc cơ thể và có thể loại bỏ các kim loại nặng.
Tuy nhiên, chỉ riêng chất bổ sung không được thiết kế để điều trị ngộ độc kim
loại nặng hoặc bất kỳ tình trạng y tế nào khác. Thay vào đó, họ hướng đến việc
cải thiện sức khỏe tổng thể. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi thêm chất bổ
sung vào chế độ sức khỏe.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét