Các bác sĩ sử dụng
thuật ngữ “tăng đường huyết” để chỉ mức đường huyết cao trong máu. Glucose còn
được gọi là đường huyết. Nó là một chất dinh dưỡng thiết yếu mà cơ thể cần để
hoạt động bình thường và tất cả các tế bào sử dụng nó để tạo ra năng lượng.
Tăng đường huyết phát triển khi cơ thể không thể sử dụng hoặc tạo ra hormone
insulin, đây là một đặc điểm khác biệt của bệnh tiểu đường , cùng với lượng
đường trong máu cao.
Glucose đến từ thực
phẩm, bao gồm trái cây, sữa, gạo, bánh mì và khoai tây. Trên thực tế,
carbohydrate như khoai tây là nguồn cung cấp glucose đáng kể. Sau khi ăn vào,
cơ thể phân hủy carbohydrate thành glucose và sau đó vận chuyển nó đến các cơ
quan và mô khác nhau qua máu.
Vai trò của Insulin
Cơ thể cần insulin để
sử dụng glucose. Chức năng chính của hormone là vận chuyển glucose vào tế bào,
đặc biệt là tế bào cơ. Bệnh nhân tiểu đường loại 1 không sản xuất insulin trong
cơ thể. Do đó, họ phải tiêm insulin. Mặt khác, những người mắc bệnh tiểu đường
loại 2 sản xuất insulin, nhưng họ lại kháng insulin, có nghĩa là cơ thể không
sử dụng insulin một cách hiệu quả.
Tăng đường huyết phát
triển khi bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát được mức đường huyết thông qua
thuốc hoặc tiêm insulin. Có hai dạng tăng đường huyết chính: lúc đói và dạng
phản ứng.
Dấu hiệu tăng đường huyết
Tăng đường huyết
thường không có triệu chứng, nhưng nó có thể tạo ra các triệu chứng mà bệnh
nhân có thể nhận thấy bằng cách tự theo dõi hoặc bác sĩ có thể nhận thấy chúng
khi khám định kỳ. Các dấu hiệu phổ biến của tăng đường huyết bao gồm:
Mức đường huyết trên
130 mg / dL trước bữa ăn hoặc 180 mg / dL sau bữa ăn
Đi tiểu thường xuyên
Khát
Mức đường huyết cao
trong nước tiểu
Trong giai đoạn đầu
của tình trạng bệnh, người bệnh cũng có thể bị mờ mắt , mệt mỏi và đau đầu .
Nếu không được điều trị, tăng đường huyết có thể gây ra các axit độc hại gọi là
xeton tích tụ trong máu và nước tiểu. Nếu không được điều trị sớm, bệnh có thể
tiến triển sang các giai đoạn sau, có thể gây ra nhiều triệu chứng khác bao gồm
suy nhược, buồn nôn , nôn, khó chịu ở bụng và lú lẫn. Bệnh nhân cũng có thể
thấy khó thở , hơi thở có mùi trái cây và khô miệng . Bệnh nhân tiểu đường nên
tự theo dõi thường xuyên để kiểm soát lượng đường huyết trước khi đạt mức nguy
hiểm.
Nguyên nhân của tăng đường huyết
Nhiều bệnh nhân bị
tăng lượng đường trong máu sau khi ăn các bữa ăn giàu glucose. Tuy nhiên, nếu
đường huyết của bệnh nhân tăng đáng kể trên cơ sở nhất quán, nó có thể cho thấy
tăng đường huyết. Bệnh nhân mắc chứng này gặp khó khăn trong việc sản xuất hoặc
sử dụng insulin đúng cách. Ít vận động có thể làm tăng lượng đường trong máu
đến mức có thể cản trở hiệu quả của insulin vì cơ thể bị quá tải bởi lượng
glucose trong máu. Thiếu tập thể dục gây ra nhiều glucose hơn cơ thể có thể xử
lý. Ngoài ra, căng thẳng có thể khiến các hormone tiết ra khiến lượng đường
trong máu luôn ở mức cao. Ngoài ra, tình trạng sức khỏe hoặc bệnh tật như cảm
cúm có thể gây ra căng thẳng, có thể khiến lượng đường trong máu tăng lên.
Tăng đường huyết lúc đói
Tăng đường huyết lúc
đói xảy ra khi bệnh nhân tiểu đường không ăn trong ít nhất tám giờ. Loại tăng
đường huyết này xảy ra khi mức đường huyết tăng trên 130 mg / dL.
Tăng đường huyết phản ứng
Tăng đường huyết phản
ứng hoặc sau ăn xảy ra khi mức đường huyết trên 180 mg / dL. Loại tăng đường
huyết này phát triển nếu gan không thể ngừng sản xuất đường sau bữa ăn, khiến
cơ thể lưu trữ glucose dưới dạng glycogen. Tuy nhiên, tăng đường huyết phản ứng
cũng có thể xảy ra ở những bệnh nhân không bị tiểu đường. Thay vào đó, một số
loại thuốc và điều kiện y tế có thể gây tăng đường huyết phản ứng. Ví dụ, các
loại thuốc như steroid và thuốc chẹn beta và các tình trạng như chứng ăn vô độ
có thể ảnh hưởng đến chức năng gan và sản xuất đường.
Hiện tượng bình minh
Một trong những nguyên
nhân phổ biến nhất gây tăng đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường là hiện
tượng rạng đông. Như tên cho thấy, lượng đường trong máu của bệnh nhân thường
cao hơn vào buổi sáng khi có lượng hormone cao hơn trong máu, bao gồm cortisol,
glucagon và epinephrine. Các kích thích tố kích thích giải phóng glucose vào
máu. Hiện tượng rạng đông có thể xảy ra sau vài giờ bệnh nhân đi ngủ.
Hiện tượng bình minh
không nhất thiết gây ra mức đường huyết cao vào buổi sáng. Lượng đường trong
máu của bệnh nhân có thể cao hơn vào buổi sáng nếu họ tiêu thụ carbohydrate
hoặc đường trước khi đi ngủ. Ngoài ra, việc quên tiêm insulin trước khi ngủ
hoặc uống sai liều lượng thuốc cũng có thể dẫn đến lượng đường huyết cao vào
buổi sáng. Kiểm tra lượng đường trong máu vào ban đêm là một cách tốt để xác
định xem liệu mức đỉnh là kết quả của hiện tượng bình minh hay do nguyên nhân
khác.
Các yếu tố nguy cơ tăng đường huyết
Có một số yếu tố có
thể góp phần vào nguy cơ tăng đường huyết của bệnh nhân, bao gồm:
Thiếu tập thể dục
Chế độ ăn uống không
lành mạnh
Bệnh tật và nhiễm
trùng
Chấn thương hoặc phẫu
thuật
Sử dụng steroid
Sử dụng không đúng
liều lượng hoặc sử dụng insulin đã hết hạn (x)
Stress
Điều trị tăng đường huyết
Một trong những cách
tốt nhất để điều trị tăng đường huyết là phòng ngừa. Kiểm soát bệnh tiểu đường
có thể là một cách tốt để ngăn ngừa tăng đường huyết. Điều quan trọng là nhận
ra các triệu chứng sớm mà bệnh tiểu đường và tăng đường huyết có thể gây ra, dù
tinh tế đến đâu. Bệnh nhân nên tiêm insulin theo đúng chỉ định, tránh thức ăn
có đường và ăn carbohydrate với lượng thích hợp. Ngoài ra, kiểm soát căng
thẳng, tập thể dục thường xuyên và đến bác sĩ để theo dõi thường xuyên cũng có
thể giúp giữ mức đường huyết ở mức lành mạnh.
Bác sĩ cũng có thể
khuyên bệnh nhân nên lập kế hoạch bữa ăn cẩn thận. Họ có thể phải hạn chế rượu,
thức ăn có đường và carbohydrate không lành mạnh. Thay vào đó, bác sĩ có thể đề
nghị một chế độ ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt. Tập thể dục
thường xuyên cũng có thể giúp duy trì mức đường huyết khỏe mạnh. Tuy nhiên, tập
thể dục có thể không an toàn cho bệnh nhân nhiễm toan ceton do đái tháo đường
vì nó có thể làm cho mức đường huyết tăng.
Các biến chứng do tăng đường huyết
Các biến chứng thường
xảy ra nếu bệnh nhân có lượng đường huyết cao trong thời gian dài mà không được
điều trị. Tăng đường huyết có thể gây ra một loạt các biến chứng sức khỏe.
Nhiễm trùng
Mức đường huyết cao
làm tăng nguy cơ nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm, bao gồm nấm da chân , nấm
ngoài da , nhọt và ngứa ngáy. Tăng đường huyết kéo dài cũng có thể gây ra các
tình trạng da khác phát triển gây ngứa, đau và tổn thương trên da.
Tăng đường huyết cũng
có thể gây ra bệnh da do tiểu đường, trong đó các mảng màu nâu hình tròn phát triển
trên da, đặc biệt là ở chân. Tăng đường huyết kéo dài cũng có thể gây ra các
tình trạng da khác, bao gồm acanthosis nigricans, hoại tử, mụn nước do tiểu
đường, xanthomatosis bùng phát, xơ cứng kỹ thuật số và u hạt lan tỏa annulare.
Tổn thương thần kinh
Tăng đường huyết kéo
dài cũng liên quan đến tổn thương thần kinh. Ví dụ, bệnh nhân có thể bị bệnh
thần kinh ngoại biên gây yếu và tê tay chân. Tình trạng này cũng làm tăng nguy
cơ nhiễm trùng. Tăng đường huyết cũng có thể gây ra bệnh thần kinh tự trị có
thể gây ra các vấn đề về kiểm soát bàng quang, tiêu hóa và chức năng tình dục.
Ngoài ra, tăng đường huyết trong thời gian dài cũng có thể gây tổn thương thần
kinh sọ não, xương đùi, thần kinh khu trú và lồng ngực.
Thiệt hại tầm nhìn
Bệnh tiểu đường và
tình trạng tăng đường huyết kéo dài có thể gây ra bệnh võng mạc tiểu đường hoặc
tổn thương mạch máu ở mắt. Bệnh võng mạc tiểu đường cuối cùng có thể gây mù
hoặc mất thị lực. Nó cũng có thể làm tăng nguy cơ bị đục thủy tinh thể và bệnh
tăng nhãn áp.
Nhiễm toan xeton do tiểu đường (DKA)
Bệnh nhân tiểu đường
cũng có thể bị nhiễm toan ceton do tiểu đường, xảy ra khi các tế bào của cơ thể
trở nên kém nhạy cảm hơn với insulin. Mức insulin thấp khiến các tế bào cơ thể
khó tiếp cận glucose. Điều này buộc các tế bào sử dụng chất béo để làm năng lượng
thay thế và sự phân hủy chất béo tạo ra xeton. Cơ thể con người không thể chịu
đựng được lượng xeton cao. Một số xeton có thể đi qua nước tiểu, nhưng nếu
chúng tích tụ trong cơ thể sẽ gây ra tính axit trong máu.
DKA gây tích tụ axit
trong cơ thể, có thể dẫn đến hôn mê do tiểu đường mà không được điều trị kịp
thời. Những bệnh nhân bị khô miệng, khó thở, nôn, buồn nôn và hơi thở có mùi
trái cây nên đến cơ sở y tế.
Bổ sung cho lượng đường trong máu cao
vỏ quế
Theo nghiên cứu, vỏ quế
có thể giúp duy trì mức đường huyết khỏe mạnh và hỗ trợ tiêu hóa. Ngoài ra, nó
rất giàu chất chống oxy hóa nhằm chống lại tác hại của các gốc tự do trong cơ
thể. Bổ sung này có thể giúp bệnh nhân duy trì mức cholesterol và glucose khỏe
mạnh. Kết hợp với tập thể dục và chế độ ăn uống lành mạnh, chiết xuất vỏ quế
cũng có thể giúp duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh. Ngoài ra, chất bổ sung
có thể giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và hỗ trợ sức khỏe tim mạch.
Liều lượng tốt cho
chiết xuất vỏ quế là từ 650 đến 1.350 mg, tối đa ba lần mỗi ngày. Để có kết quả
tốt nhất, hãy bổ sung vào bữa ăn và nước. Vượt quá liều lượng khuyến cáo có thể
gây hại mặc dù các chuyên gia cho rằng nó an toàn. Bệnh nhân đang mang thai
hoặc cho con bú nên tránh dùng chất bổ sung để tránh mọi rủi ro có thể xảy ra.
Tham khảo ý kiến bác sĩ để xác nhận liều lượng và độ an toàn của chất bổ
sung.
Rễ nhân sâm
Các nghiên cứu chỉ ra
rằng rễ nhân sâm có thể giúp hỗ trợ hệ thống miễn dịch và sức khỏe tim mạch.
Ngoài ra, nhân sâm là một chất chống oxy hóa mạnh nhằm mục đích bảo vệ cơ thể
khỏi tác hại của các gốc tự do. Nó cũng có thể thúc đẩy sức khỏe não bộ và nhận
thức cũng như sự trao đổi chất và chức năng tình dục.
Kích thước khẩu phần
được khuyến nghị cho bột chiết xuất từ rễ nhân sâm là từ 1.000 đến 2.000 mg
một hoặc hai lần một ngày. Các tác dụng phụ có thể bao gồm chán ăn , đau dạ dày
, mất ngủ và thay đổi tâm trạng. Bệnh nhân nên ngừng sử dụng chất bổ sung nếu
họ nhận thấy các dấu hiệu của phản ứng dị ứng bao gồm sưng, ngứa hoặc phát ban.
Bệnh nhân mang thai và cho con bú nên tránh bổ sung này. Ngoài ra, bệnh nhân tự
miễn dịch và rối loạn tim, tiểu đường và huyết áp cao không nên dùng chất bổ
sung mà không hỏi ý kiến bác sĩ trước.
Berberine
Berberine hỗ trợ mức
đường huyết khỏe mạnh, chức năng gan và sức khỏe tim mạch. Ngoài ra, nó cũng có
thể giúp bệnh nhân duy trì cân nặng hợp lý. Berberine có thể giúp ích cho thị
lực và tiêu hóa và nghiên cứu tuyên bố rằng nó có thể giúp kiểm soát bệnh tiểu
đường.
Liều khuyến cáo cho
bột berberine HCL là 500 mg hai lần một ngày. Tuy nhiên, không sử dụng bổ sung
này trong hơn ba tháng cùng một lúc mà không có sự chấp thuận của bác sĩ. Sản
phẩm này có thể không an toàn cho trẻ em và bệnh nhân mang thai hoặc cho con
bú. Ngoài ra, những bệnh nhân bị huyết áp nên tránh bổ sung berberine. Tham
khảo ý kiến bác sĩ trước khi thêm chất bổ sung này vào chế độ bổ sung.
Vitamin D3
Vitamin D hỗ trợ sức
khỏe của xương, sự trao đổi chất và nó cũng giúp điều chỉnh sự hấp thụ phốt pho
và canxi trong cơ thể. Ngoài ra, vitamin D rất cần thiết để thúc đẩy xương và
răng khỏe mạnh. Liều lượng khuyến cáo cho các chất bổ sung vitamin D3 có thể
thay đổi tùy theo nhu cầu cá nhân của bệnh nhân. Nhưng các bác sĩ khuyến cáo
bệnh nhân nên bắt đầu với liều lượng thấp nhất. Các bác sĩ khuyên bạn nên bổ
sung 50 mg vitamin D3 mỗi ngày cùng với thức ăn.
Mặc dù có nhiều lợi
ích nhưng vitamin D có thể gây độc với liều lượng cực cao. Các tác dụng phụ có
thể bao gồm giảm cân, nhịp tim không đều, yếu cơ, buồn nôn, táo bón , co giật
và khó chịu. Nó có thể không an toàn cho bệnh nhân đang mang thai hoặc cho con
bú.
Chiết xuất Gymnema
Theo nghiên cứu,
gymnema có thể hỗ trợ thành công cân nặng và mức đường huyết kết hợp với chế độ
ăn uống lành mạnh và tập thể dục. Các nhà nghiên cứu khẳng định rằng nó là một
chất chống viêm tự nhiên cũng có thể hỗ trợ sức khỏe tim mạch. Là một chất bổ
sung chế độ ăn uống, hãy uống 500 mg bột chiết xuất gymnema một hoặc hai lần
một ngày. Không dùng bổ sung này với aspirin và nó cũng có thể gây ra các tương
tác bất lợi với thuốc tiểu đường. Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm chóng
mặt , buồn nôn và đau đầu. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bổ sung này.
Kết luận
Tăng đường huyết là
một tình trạng đề cập đến mức đường huyết cao. Nó cản trở khả năng tạo ra
insulin của cơ thể, đây là đặc điểm thường thấy ở bệnh nhân tiểu đường. Các dấu
hiệu của tăng đường huyết bao gồm đi tiểu thường xuyên, buồn nôn, suy nhược và
nôn mửa. Nó cũng có thể gây ra hơi thở có mùi trái cây, nhầm lẫn hoặc khó thở.
Thông thường bệnh nhân gặp các triệu chứng liên quan đến lượng đường trong máu
cao sau bữa ăn. Chúng cũng có thể phát triển vào buổi sáng nếu bệnh nhân ăn
thức ăn có đường trước khi đi ngủ.
Phương pháp điều trị
tốt nhất là phòng ngừa bằng cách duy trì tập thể dục thường xuyên và lựa chọn
chế độ ăn uống lành mạnh. Điều này có thể giúp bảo vệ cơ thể khỏi bệnh tiểu đường.
Bệnh nhân tiểu đường nên uống insulin theo đúng chỉ định và khám sức khỏe định
kỳ từ bác sĩ. Nếu không điều trị, tăng đường huyết có thể gây ra nhiều biến
chứng về sức khỏe, bao gồm tăng axit trong máu, hôn mê do tiểu đường và nguy cơ
nhiễm trùng cao hơn. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể sử dụng các thực phẩm
chức năng có nguồn gốc từ thiên nhiên để giúp kiểm soát lượng đường huyết. Tuy
nhiên, chúng không phải là phương pháp điều trị y tế thích hợp cho tăng đường
huyết hoặc bất kỳ tình trạng bệnh lý nào khác. Thay vào đó, chúng nhằm mục đích
tăng cường sức khỏe tổng thể và chúng có thể có hiệu quả với sự chấp thuận của
bác sĩ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét