Vibrio là một nhóm vi
khuẩn sống tự nhiên trong nước mặn ấm. Nó truyền sang người qua vết thương trên
da và nếu chúng tiêu hóa động vật có vỏ chưa nấu chín, gây ra bệnh Vibriosis.
Trong trường hợp nghiêm trọng, vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng vết thương cũng
như nhiễm trùng máu với các tổn thương da phồng rộp và huyết áp thấp nghiêm
trọng.
Nhiễm khuẩn Vibriosis
rất hiếm. Theo Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh, hàng năm có khoảng 95 trường hợp
mắc bệnh, trong đó có 35 trường hợp tử vong và 85 trường hợp nhập viện hàng năm
trên khắp thế giới. Các bệnh nhiễm trùng cũng thường chỉ xảy ra vào mùa hè khi
nước ấm hơn. Trên thực tế, 80 phần trăm các trường hợp xảy ra từ tháng Năm đến
tháng Mười. Những người có nguy cơ bị nhiễm trùng nghiêm trọng và tử vong do
bệnh Vibriosis cao nhất là những người bị bệnh gan mãn tính hoặc suy giảm hệ
thống miễn dịch.
Vibriosis gây ra các
triệu chứng nhẹ bao gồm đau dạ dày, tiêu chảy và nôn mửa. Những bệnh nhân có
nguy cơ cao hơn có thể bị các triệu chứng nghiêm trọng hơn như sốt , sốc, ớn
lạnh và tổn thương da. Trường hợp nhẹ không cần điều trị. Tuy nhiên, các bác sĩ
có thể điều trị nhiễm trùng Vibriosis nhẹ hơn hoặc kéo dài bằng thuốc kháng
sinh. Nhiễm trùng nặng có thể dẫn đến cắt cụt chi.
Nguyên nhân của bệnh Vibriosis
Bệnh Vibriosis do một
loài vi khuẩn Vibrio gây ra, lây lan sang người. Hầu hết mọi người bị nhiễm
bệnh khi ăn thịt và cá sống hoặc nấu chưa chín. Một số loài vi khuẩn Vibrio
cũng có thể gây nhiễm trùng da nếu vết thương hở tiếp xúc với nước lợ hoặc nước
muối. Nước lợ được tạo thành từ nước mặn và nước ngọt và nó thường được tìm
thấy ở những nơi sông gặp biển.
Các yếu tố nguy cơ đối với bệnh Vibriosis
Những người bị suy giảm
hệ thống miễn dịch có nguy cơ bị nhiễm trùng cao hơn. Cụ thể, những bệnh nhân
mắc bệnh gan mãn tính, ung thư , tiểu đường , thalassemia hoặc HIV có nhiều khả
năng bị nhiễm trùng. Các loại thuốc nhằm mục đích làm giảm axit dạ dày và liệu
pháp ức chế miễn dịch cũng là những yếu tố nguy cơ. Ngay cả những bệnh nhân vừa
trải qua phẫu thuật dạ dày cũng có nguy cơ mắc bệnh Vibriosis cao hơn .
Các triệu cứng của bệnh Vibriosis
Bệnh Vibriosis thường
bắt đầu với cảm giác ớn lạnh đột ngột và sốt, phát triển khi hệ thống miễn dịch
tăng nhiệt độ cơ thể để chống lại nhiễm trùng. Nhiễm trùng gây ra ba tình trạng
riêng biệt: nhiễm trùng máu (nhiễm trùng huyết), nhiễm trùng vết thương và
nhiễm trùng đường tiêu hóa.
Nhiễm trùng huyết
Còn được gọi là nhiễm
trùng huyết , nhiễm trùng huyết được cho là triệu chứng nghiêm trọng nhất của
bệnh nhiễm trùng, bao gồm cả bệnh Vibriosis. Nhiễm trùng huyết là nhiễm độc máu
và nó có tỷ lệ tử vong ít nhất là 50 phần trăm ở bệnh nhân nhiễm Vibriosis.
Những người phát triển nhiễm trùng huyết nguyên phát do nhiễm Vibriosis cần
phải nhập viện và bệnh nhân cũng có thể bị sốc nhiễm trùng. Nhiễm trùng huyết
nguyên phát thường không có một con đường lây nhiễm xác định. Điểm vào rất có
thể là ở đại tràng gần hoặc ruột non. Nó gây ớn lạnh, sốt và giảm huyết áp đáng
kể. Bệnh nhân cũng có thể xuất hiện các tổn thương da phồng rộp.
Nhiễm trùng vết thương
Vibrio vulnificus cũng
có thể xâm nhập vào cơ thể qua da. Nếu bệnh nhân tiếp xúc với nước mặn hoặc
nước lợ và có vết thương hở, vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể qua đó và gây
nhiễm trùng. Nó gây ra các vết loét sưng tấy, đỏ và đau trên da. Vết thương của
bất kỳ ai cũng có thể bị nhiễm trùng, nhưng một số người có nguy cơ bị nhiễm
trùng và các biến chứng sau đó cao hơn. Ví dụ, những người bị bệnh gan hoặc hệ
thống miễn dịch bị ức chế do thuốc ít có khả năng chống lại nhiễm trùng. Bệnh
nhân cũng có thể bị viêm mô tế bào nặng dẫn đến bầm máu và nổi mụn nước. Khoảng
15% trường hợp nhiễm trùng vết thương do vi khuẩn Vibriosis gây tử vong.
Nhiễm trùng đường tiêu hóa
Vibriosis có thể gây ra
các triệu chứng tiêu hóa bao gồm tiêu chảy ra nước, buồn nôn , nôn, sốt, đau
bụng và ớn lạnh. Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu cũng có thể nhiễm vi
khuẩn theo cách này, nhưng tỷ lệ tử vong thấp hơn so với nhiễm trùng vết thương
hoặc nhiễm trùng huyết nguyên phát ( x , x ).
Điều trị bệnh Vibriosis
Nhiễm trùng nhẹ
Các trường hợp nhiễm vi
khuẩn vibriosis nhẹ không cần điều trị và thường bệnh nhân sẽ khỏi bệnh sau
khoảng ba ngày. Nó không gây ra bất kỳ triệu chứng nghiêm trọng hoặc kéo dài
sau khi nhiễm trùng ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, bệnh nhân nên uống nhiều chất lỏng
để giữ nước cho cơ thể nếu tình trạng nhiễm trùng gây tiêu chảy hoặc nôn mửa.
Nhiễm khuẩn Vibrio Vulnificus
Bệnh Vibriosis cũng có
thể diễn ra ở dạng nghiêm trọng hơn nếu một loài hiếm có tên là Vibrio
vulnificus gây ra bệnh nhiễm trùng. Loài này có thể khiến bệnh nhân rất nặng và
thậm chí có thể phải cắt bỏ chân tay. Các nghiên cứu cho thấy bệnh nhân càng
trì hoãn điều trị nhiễm trùng này càng lâu thì càng có nhiều khả năng tử vong.
Bệnh nhân nên được điều trị ngay lập tức để giảm nguy cơ biến chứng và tăng cơ
hội sống sót.
Thuốc kháng sinh
Thông thường V.
vulnificus là loài duy nhất mà các bác sĩ sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị.
Nó cũng có thể yêu cầu điều trị vết thương tích cực. Các bác sĩ kê đơn các liệu
pháp kháng sinh khác nhau theo nhóm để điều trị tình trạng bệnh. Ví dụ, một
nghiên cứu đã kiểm tra hiệu quả của bốn phương pháp điều trị khác nhau, với các
loại kháng sinh và kết hợp riêng lẻ. Đầu tiên, các nhà nghiên cứu tự dùng
cefotaxime và ciprofloxacin. Sự kết hợp đầu tiên là cefotaxime với
ciprofloxacin và thứ hai là cefotaxime với minocycline. Nghiên cứu kết luận
rằng ciprofloxacin hiệu quả hơn nếu tự nó kết hợp với cefotaxime. Sự kết hợp
này có thể hữu ích để điều trị nhiễm trùng V. vulnificus.
Cắt cụt chi
Nếu vi khuẩn gây nhiễm
trùng vết thương, cần được quan tâm và điều trị ngay lập tức. Nó có thể gây ra
viêm cân hoại tử, là một bệnh ăn thịt. Đôi khi bệnh nhân có thể cần phải cắt bỏ
chi để loại bỏ các mô bị nhiễm trùng cùng với thuốc kháng sinh.
Theo một nghiên cứu,
trong 423 trường hợp nhiễm trùng vết thương do vi khuẩn Vibrio vulnificus ở Hoa
Kỳ, 10% bệnh nhân cần phải cắt cụt chi. Một nghiên cứu khác ở Đài Loan đã thử
nghiệm những bệnh nhân bị viêm cân mạc hoại tử được phẫu thuật trong vòng 12
giờ sau khi nhập viện. Cuộc phẫu thuật có ảnh hưởng đáng kể đến cơ hội sống sót
của họ.
Ngăn ngừa bệnh Vibriosis
Cách tốt nhất để ngăn
ngừa bệnh Vibriosis là tránh các yếu tố nguy cơ để giảm nguy cơ nhiễm trùng.
Tránh động vật có vỏ sống và nếu nó đã được nấu chín, hãy đảm bảo rằng nó đã
được nấu chín kỹ. Bởi vì một yếu tố nguy cơ khác là tiếp xúc trực tiếp với nước
mặn hoặc nước lợ, hãy chú ý đến bất kỳ vết thương hở nào, ngay cả vết cắt hoặc
vết xước nhỏ. Đảm bảo băng kín bằng băng không thấm nước để bảo vệ khỏi nước.
Che vết thương để bảo vệ chúng khỏi hải sản sống.
Bổ sung để chống lại nhiễm trùng do vi khuẩn
Chất bổ sung là một cách
tuyệt vời để tăng cường hệ thống miễn dịch, để nó có nhiều khả năng chống lại
các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, bao gồm cả bệnh Vibriosis. Chúng thậm chí có
thể giúp giảm các triệu chứng nhẹ. Tuy nhiên, tốt nhất bạn nên hỏi ý kiến bác
sĩ trước khi bắt đầu chế độ bổ sung. Chúng không phải là phương pháp điều trị
thích hợp cho bất kỳ tình trạng bệnh lý nào. Xác nhận hướng dẫn liều lượng với
bác sĩ và làm theo tất cả các hướng dẫn y tế.
Hạt bưởi
Có lẽ lợi ích quan trọng
nhất của hạt bưởi là khả năng làm dịu các vấn đề tiêu hóa. Trong một nghiên
cứu, bệnh nhân đã uống chiết xuất hạt bưởi và thấy sự cải thiện đáng kể các rối
loạn tiêu hóa như táo bón , khó chịu ở bụng và đầy hơi. Nó cũng có thể kích
thích làm lành vết thương nhanh hơn. Một nghiên cứu khác đã thử nghiệm tác dụng
của chiết xuất này đối với việc chữa lành vết thương ở chuột. Nghiên cứu kết
luận rằng những vết thương được điều trị bằng chiết xuất hạt bưởi sẽ lành nhanh
hơn những vết thương không dùng nó. Theo các nhà nghiên cứu, kết quả đã cung
cấp bằng chứng mạnh mẽ cho thấy chiết xuất hạt bưởi như một loại thuốc bôi
ngoài da đại diện cho một lựa chọn khả thi và hiệu quả để thúc đẩy quá trình
chữa lành vết thương. Liều lượng đề nghị chochiết xuất hạt bưởi là 250 mg hai
lần một ngày trừ khi bác sĩ đề nghị một liều lượng khác.
Rau kinh giới oregano
Áp dụng oregano chiết
xuất lên da có thể giúp vết xước nhỏ bảo vệ và cắt giảm khi họ chữa lành. Các
hợp chất dầu oregano như carvacrol và thymol có thể giúp bảo vệ vết thương khỏi
nhiễm trùng do vi khuẩn. Các nhà nghiên cứu cũng đang tìm hiểu hiệu quả của dầu
oregano trong việc chống lại vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh. Trong một nghiên
cứu, các nhà nghiên cứu đã kiểm tra tác dụng của nó kết hợp với các hạt bạc. Sự
kết hợp đã loại bỏ tất cả các vi khuẩn mà họ đã kiểm tra. Uống 500 mg bột chiết
xuất oregano 1-3 lần mỗi ngày với thức ăn hoặc theo lời khuyên của bác sĩ.
Echinacea
Trong lịch sử, người ta
sử dụng lá, hoa và rễ cây echinacea để làm thuốc điều trị một số tình trạng sức
khỏe khác nhau. Nó rất hữu ích trong cuộc chiến chống lại nhiễm trùng bằng cách
tăng cường hệ thống miễn dịch để cơ thể có thể chống lại chúng. Echinacea chống
lại cả nhiễm trùng do vi rút và vi khuẩn, chẳng hạn như bệnh Vibriosis. Nó cũng
chứa chất chống oxy hóa giúp loại bỏ các gốc tự do gây tổn thương trong cơ thể.
Liều khuyến cáo cho bột chiết xuất echinacea là 450 mg một hoặc hai lần một
ngày. Tham khảo ý kiến của bác sĩ để xác nhận liều lượng.
Rễ gừng
Theo nghiên cứu, củ gừng
là một chất kháng sinh tự nhiên cực mạnh. Một số nghiên cứu đã chỉ ra khả năng
tiêu diệt các dạng vi khuẩn khác nhau của gừng vì đặc tính chống oxy hóa, kháng
khuẩn và kháng nấm của nó. Gừng cũng có thể giúp hỗ trợ tiêu hóa lành mạnh bằng
cách giảm buồn nôn, làm dịu dạ dày khó chịu và giảm nôn mửa, tất cả đều là các
triệu chứng đường tiêu hóa của bệnh Vibriosis. Uống 1.000 mg bột chiết xuất từ
rễ gừng mỗi ngày một lần hoặc theo khuyến cáo của bác sĩ. Uống bổ sung với
một cốc nước để ngăn ngừa chứng ợ nóng.
tỏi
Là một chất bổ sung tự
nhiên và có lợi, tỏi có một lịch sử y học lâu đời. Một trong những chức năng
chính của nó là hỗ trợ hệ thống miễn dịch. Nó có đặc tính chống oxy hóa chống
lại các gốc tự do có hại và thúc đẩy các phản ứng miễn dịch hiệu quả. Tỏi cũng
rất hữu ích trong việc điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, chẳng hạn như
bệnh Vibriosis. Nó có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và giúp
bệnh nhân phục hồi sau nhiễm trùng nhanh hơn. Là một chất bổ sung chế độ ăn
uống, hãy dùng 650 mg bột chiết xuất tỏi hai lần mỗi ngày trong bữa ăn trừ khi
bác sĩ đề nghị một liều lượng khác.
Berberine
Trong hàng trăm năm,
người dân ở Ấn Độ và Trung Quốc đã sử dụng berberine như một dạng thuốc tự
nhiên. Bôi nó lên vết bỏng có thể giúp giảm đau và thậm chí có thể ngăn ngừa
nhiễm trùng, bao gồm cả bệnh Vibriosis. Chất bổ sung này cũng giúp giảm tiêu
chảy, một triệu chứng khác của bệnh Vibriosis. Nó ngăn chặn vi khuẩn không lành
mạnh phát triển trong hệ tiêu hóa. Uống 500 mg berberine HCL bột hai lần một
ngày hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ. Đừng dùng nó quá ba tháng mà không có sự
chấp thuận của bác sĩ.
Goldenseal
Có nguồn gốc từ Mỹ và
Canada, goldenseal là một loại thảo mộc có vị đắng trong họ mao lương.
Goldenseal là thuốc bổ tiêu hóa và kích thích ăn ngon, hỗ trợ tiêu hóa và kích
thích tiết mật. Nó chứa berberine, giúp điều trị bệnh tiêu chảy nhiễm trùng và
bệnh kiết lỵ trong y học cổ truyền Trung Quốc và Ayurvedic. Loại thảo mộc này
cũng tiêu diệt vi khuẩn một cách tự nhiên và giúp chống lại nhiễm trùng. Một
nghiên cứu đã kiểm tra một số loại thảo mộc trong ống nghiệm và kết luận rằng
goldenseal là một trong những chất có hiệu quả nhất trong việc ngăn chặn sự
phát triển của H. pylori . H. pylori là vi khuẩn có thể góp phần gây loét ,
sưng dạ dày và ung thư dạ dày. Uống 500 mg (¼ tsp) bột goldenseal một đến hai
lần một ngày hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ.
Chiết xuất từ lá ô liu
Là một thực phẩm chủ yếu
trong chế độ ăn Địa Trung Hải , lá ô liu có một số lợi ích sức khỏe. Nó có đặc
tính chống viêm và chống oxy hóa có thể giúp thúc đẩy sức khỏe tim mạch, nhận
thức và miễn dịch. Nó cũng có khả năng tiêu diệt các vi khuẩn có hại trong cơ
thể, giúp ngăn ngừa nhiễm trùng và giảm thời gian hồi phục. Liều lượng khuyến
cáo cho bột chiết xuất lá ô liu là 750 mg, trừ khi bác sĩ đề nghị một liều
lượng khác.
Điểm mấu chốt
Vi khuẩn Vibrio sống tự
nhiên ở vùng nước mặn ấm hoặc nước lợ. Vi khuẩn lây nhiễm sang người nếu họ
tiếp xúc với nước hoặc nếu họ ăn hải sản sống hoặc nấu chưa chín, đặc biệt là
hàu. Nhiễm trùng dễ xảy ra hơn trong những tháng mùa hè vì nhiệt độ nước cao
hơn và tạo môi trường hoàn hảo cho vi khuẩn sinh sôi. Vi khuẩn có thể gây ra ba
loại nhiễm trùng: nhiễm trùng vết thương, nhiễm trùng máu hoặc nhiễm trùng
đường tiêu hóa.
Những người có hệ thống
miễn dịch suy yếu hoặc bị tổn thương có nhiều khả năng bị nhiễm trùng hơn vì cơ
thể ít có khả năng chống lại nó. Nó cũng làm tăng nguy cơ biến chứng nghiêm
trọng hơn. Vibriosis gây đau bụng, tiêu chảy và nôn mửa. Nó gây ra các vết loét
đỏ, sưng tấy trên da nếu vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua vết thương hở. Nếu
máu bị nhiễm trùng, nó có thể gây ớn lạnh, sốt, tổn thương da và giảm huyết áp
đáng kể. Các triệu chứng thường xuất hiện từ một đến ba ngày sau khi tiếp xúc.
Các trường hợp nhiễm vi
khuẩn Vibriosis nhẹ không cần điều trị. Tuy nhiên, các bác sĩ điều trị các
trường hợp nặng hơn bằng thuốc kháng sinh như cephalosporin hoặc doxycycline.
Nhiễm trùng nặng cũng có thể phải cắt cụt chi. Bệnh nhân có bất kỳ triệu chứng
nào trong số này và tin rằng họ đã tiếp xúc với vi khuẩn nên đến gặp bác sĩ
ngay lập tức. Bệnh Vibriosis có thể gây tử vong và là cách tốt nhất để tăng cơ
hội sống sót. Tránh nhiễm trùng bằng cách băng bó vết thương hở và tránh tiếp
xúc với nước. Tránh ăn hải sản sống hoặc nấu chưa chín và bảo vệ vết thương do
nước hải sản. Các chất bổ sung cũng có thể giúp cơ thể ngăn ngừa và chống lại
nhiễm trùng. Tuy nhiên, tốt nhất bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được điều
trị và làm theo mọi lời khuyên của bác sĩ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét